Các thủ thuật quan trọng cho Win XP

Started by kiaconchim, 28/07/07, 18:36

Previous topic - Next topic

kiaconchim

1. Công việc đầu tiên phải làm là:

Tạo mốc phục hồi Registry:
Start/All Programs/Accessories/System Tools/System Restore/Create restore point
Đặt tên thời điểm và nhấp OK. Khi cần phục hồi, chẳng hạn do sơ suất sau khi chỉnh sửa máy và gặp vấn đề (ví dụ treo máy), vào System Restore trên lịch và tên thời điểm rồi chọn Next... chờ cho xong!!!
Sau này khi chỉnh sửa thành công ta lại Tạo mốc phục hồi mới để đánh dấu thời điểm "hưng thịnh" nhất của máy tính.

Hoặc cẩn thận hơn, bạn nên Ghost phân vùng (partition) đĩa hệ thống C: vào một phân vùng khác! Để sau này khi trục trặc bạn Ghost trở lại như cũ. Tốt nhất bạn nên học bằng được cách GHOST...


2. Chỉnh BIOS và Control Panel

Đặt đúng chế độ card đồ họa trong BIOS:
Vào BIOS tìm đến Advanced chipset features/Card đồ họa:
Đặt đúng nó là dùng AGP (trên bo mạch chủ) hay dùng Card cắm ở CPI cho dứt khóat.
Bỏ qua kiểm tra bộ nhớ khi khởi động:

Trong BIOS bỏ chế độ kiểm tra bộ nhớ: chọn Disable cho POST (Power on Seft Test).

Cấm các cổng không dùng đến:
Vào BIOS > Integrated Peripherals. Tìm xem cổng nào không dùng thì đặt chế độ Disable.

Vô hiệu hóa các tính năng kèm theo Bo mạch chủ:
Các bo mạch chủ thường tích hợp một số thiết bị như card Mạng, card RAID hoặc card Video. Nếu card nào không dùng đến, bạn nên vào BIOS để vô hiệu hóa (Disable) nó đi. Ví dụ trước đây dùng Modem 56k, nay dùng ADSL thì nên disable card Modem 56k đi... để khi máy khởi động không hỏi han đến nữa, tốt nhất nên tháo card 56k vứt sọt rác!

Vô hiệu hóa ổ cứng tự ngưng:
Control Panel/Kích Power Scheme/thẻ Power Schemes/
Trong mục Power Schemes chọn Home/Office Desk. Trong các mục còn lại chọn Never. Chọn thẻ Advanced Trong mục Options bỏ đánh dấu ở hai hộp kiểm. Đặt chế độ Shut down ở các mục Power buttons. Bỏ đánh dấu ở thẻ Hibernate nếu không muốn máy ngủ đông.

Muốn tắt máy nhanh thì để chế độ ngủ đông, và khi tắt máy thay vì chọn Turn off, bạn ấn Shift và nhấp vào nút Stand by. Khi dùng cách này, máy khởi động nhanh nhưng chạy chậm vì bộ nhớ vẫn bị chiếm giữ bởi các chương trình đang dang dở.


3. Chỉnh Registry:

Start/Run/Gõ RegEdit/Enter > Ngoài dấu (–) trên cùng, nhấp chuột vào các dấu (–) khác để thành dấu (+) hết,

(cũng có thể nhấp vàp dấu (-) của My Computer là đủ) mục đích để hiện sơ đồ hình cây gốc, không bị khuất và để tránh nhầm lẫn đáng tiếc.

Trước hết vào menu File chọn Export (kết xuất), chọn nơi kín đáo và dễ nhớ, ví dụ D:\CAMXOA, gõ tên registry để lưu lại trạng thái hiên thời trước khi chỉnh sửa. Sau này chỉnh sai, máy bi trục trặc, ta lại vào đó để Import cái file registry lại.

Sau đó làm như sau: Theo mỗi đường dẫn ta nhấp dấu (+) để nhìn thấy tên ở cuối đường dẫn thì nhấp trái vào tên đó và nhìn sang khung bên phải để làm tiếp... Sau khi làm xong ta lại nhấp hết vào các dấu trừ (-) để chuẩn bị cho thao tác sau.

Buộc Windows XP lưu dữ liệu vào bộ nhớ chính
Nếu bộ nhớ RAM trên 256 MB, thì nên buộc máy tính dùng hết bộ nhớ này rồi hãy dùng đến bô nhớ ảo (lấy từ đĩa cứng).
HKEY_LOCAL_MACHINE\System\ControlSet001\Control\SessionManager\Memory management.
Kích chuột vào tên cuối cùng của đường dẫn này để mở nội dung bên trong của nó sang cửa sổ bên phải.
Chuyển chuột vào bên phải, nhấp phải | Chọn vào New | Chọn DWORD Value | Đặt tên là DisablePagingExecutive và gõ ¿ | Nhấp phải chuột vào tên vừa đặt | Chọn Modify | Gõ số 1 và nhấp OK.

Buộc Windows XP gỡ bỏ các DLL ngay sau khi đóng chương trình để tránh lãng phí:
Vào HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\ Windows\CurrentVersion\Explorer.
Chuyển chuột vào khung bên phải, nhấp phải > Chỉ chuột vào New > DWORD Value > Đặt tên là AlwaysUnloadDLL và gõ Enter > Nhấp phải chuột vào tên vừa đặt > Modify > Gõ số 1 và nhấp OK.

Đăng ký Windows mà không cần phải đăng ký thông qua Microsoft:

Vào HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\WindowsNT\CurrentVersion.
Chuyển chuột vào khung bên phải, nhấp phải chuột vào RegDone > Modify và gõ 1 > Nhấp OK.

Tăng tốc độ shutdown cho Windows XP

Vào HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop.
Chuyển chuột vào bên khung phải > Nhấp phải lên tên từng key sau đây, chọn lệnh Modify trên menu, rồi gõ giá trị mới và nhấp OK:

AutoEndTasks=1, MenuShowDelay=0, WaitToKillAppTimeout=4000.

Vẫn trong khung bên phải đó, nhấp phải, chọn New > String Value > Gõ tên WaitToKillServiceTimeout và Enter > Nhấp phải vào nó, chọn Modify và gõ 4000 > Nhấp OK.

Vào HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control.
Chuyển chuột vào khung bên phải, nhấp phải lên WaitToKillServiceTimeout > lệnh Modify và gõ 4000 cho khớp với trên kia > Nhấp OK.

Tự động đóng các chương trình bị "treo"
Vào HKEY_USERS\.DEFAULT\Control Panel\Desktop.
Chuyển chuột vào khung bên phải, nhấp phải vào AutoEndTask > Modify và gõ 1 > Nhấp OK.

Thời gian mặc định để Windows tự động đóng chương trình gây lỗi của giá trị WaitToKillAppTimeout là 20 giây, gõ lại thành 0 để Windows tự động kết thúc chương trình ngay mà không thông báo "End Program" nữa.

Tăng tốc bổ sung cho Window XP

Vào HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\\Remote Computer\Name Space.
Nhấp vào nhánh {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} > Nhấp Edit trên thanh Menu > Delete > Nhấp OK.

4. Chỉnh sửa trong My Computer

Nhấp phải My Computer > Properties:

Thẻ Advanced:

Nút Settings trên:

Thẻ Visual Effect:

Chọn nút Radio cạnh Adjust for best performance, sau đó phía dưới chọn: Use drop shadows ... và Use Visual Styles...

Thẻ Data Execution Prevention:

Chỉ chọn Turn on DEP for essential Windows Programs.

Nút Settings dưới:

Chỉ chọn Time to display... là 3 giây, Send and administrative alert và Overwrite any existing, còn thì bỏ các dấu chọn.

Nút Error Reporting chọn Disable error reporting, để máy không hiện bảng báo lỗi về cho hãng MicroSoft.

Thẻ Hardwware

Nút Windows Update chỉ chọn Ask me to search Windows Updates every time I connect a neww device.

Nút Driver Signing chỉ chọn Warm – Prompt me... và Make this action... the system default.

Nút Hardware chỉ chọn Select the first profile...

Nút Device Manager: Tìm và chọn Disk Drives > Properties > thẻ Policies > Đánh dấu Enable write

caching on the disk > Nhấp OK. Tìm và chọn từng thiết bị không dùng đến > Disable > Nhấp OK. Kích IDE ATA/ATAPI controllers > Primary IDE Chanel, nhấp phải chuột > Properties > thẻ Advanced Settings > Nếu một trong 2 khe cắm trống thì vô hiệu bằng cách gõ chữ None.

5. Chỉnh sửa Desktop:

Nhấp phải Desktop > Properties:

Thẻ Screensaver:

Powrer Chọn Home/Office Desktop và đặt Never.

Thẻ Settings:

Advanced > General > Chọn Apply the new display...

Monitor > Hide modes và ở mục Screen refresh rate: chọn từ 70 đến 75 là vừa.

6. Loại bỏ MSN MESSENGER

Start/Run/Gõ GPEdit.msc/Computer Configuration/Administrative Templates/Windows Components/Windows Messenger.
Khung bên phải có 2 mục: Do not allow ...Ta nhấp phải vào nó chọn Modify, Chọn Enable. Làm với cả 2 mục đó.

Tại đây, bạn có thể ngăn dịch vụ này hoạt động.

Start/Run/Gõ GPEdit.msc/USER Configuration Làm như trên.

Hoặc:

Start/Run/Gõ dòng lệnh

RunDll32 advpack.dll,LaunchINFSection %windir%\INF\msmsgs.inf,BLC.Remove

(Kinh nghiệm: Copy lệnh này rồi Paste vào hộp văn bản chỗ gõ dòng lệnh), rồi gõ Enter.

7. Lọai bỏ các dịch vụ không dùng đến của Windows

Vào Settings/Control Panel/Add/Remove Programs/Add/Remove Windows Components
Bỏ đấnh dấu chọn ở các dịch vụ mình không muốn dùng như: Windows Mesenger, Outlook Express, NetWorking Services (nếu không dùng Internet để họp hội nghị),... và Next... Khi nào cần đến mình lại đánh dấu vào chọn, đưa đĩa cài Win vào vào cài lại...

8. Đặt giờ chính xác theo Internet

Nối mạng > Nhấp phải chuột vào đồng hồ ở góc phải dưới Desktop > Kích vào Adjust Date/Time > thẻ Internet Time > Đánh dấu chọn Automatically synchronize ... > Nhấp Update Now > Nhấp Apply > Nhấp OK.

9. Gỡ bỏ các chương trình khởi động cùng Windows:

Như Từ điển Lạc Việt, chỉ để lại các chương trình chặn Virus BKAV, chặn gián điệp SpywerưBegone... Khi nào muốn chạy chương trình nào mà mình đã bỏ thì chạy trực tiếp bằng biểu tượng của nó trên Desktop chứ không cần kích hoạt sẵn cùng Windows

10. Xóa các mục thừa:

Vào thư mục xóa hết các file trong đó cho nhẹ ổ C

C:\Windows\temp,
C:\Windows\prefetch,
C:\Windows\Downloaded Installations,
C:\Program Files\InstallShield Installation Information,
C:\Program Files\InstallShield
+ Một thủ thuật nữa để tăng tốc khởi động máy :
Dùng NOTEPAD soạn đoạn mã:
"Del C:\windows\prefetch\ntosboot -*.*/q"
Sau đó Save thành file : ntosboot.bat trong ổ C.
Sau đó các bác vào RUN trong menu Start và gõ : "gpedit.msc".
Tiếp đó chọn
Windows Setting. Sau đó nháy đúp chuột trong cửa sổ bên cạnh có dòng :"Scripts(Start\shutdow)".
Trong cửa sổ tiếp theo chọn Shutdow bằng cách đúp chuột. Tiếp tục chọn "Add" trong cửa sổ tiếp theo.
Nhập đường dẫn đến file ntosboot.bat vừa tạo ra trong ổ C vào "Scripts
Name".
Cuối cùng chọn OK.thế là xong.
Bây giờ vào trong " Device Manager " Bằng cách nháy chuột phải vào My Computer và chọn Properties.
Sau đó chọn "IDE/ATA/ATAPI controllers"
Tiếp tục nháy đúp chuột : "Primary IDE channel"
Chọn TAB : "Advanced Settings"
Trong đó chuyển chế độ "Auto detection" thành "NONE" trong hộp "Device type"
Sau đó nhấp OK!
Lập lại bước trên với "Secondary IDE Channel".
Cuối cùng khởi động lại máy thế là các bạn thấy ngay tác dụng.
Một số điều cần lưu ý:
Win sẽ khởi động nhanh hơn nhưng bù vào đó là win sẽ tắt chậm hơn để chạy đoạn script và một điều nữa là bạn không thể nhìn thấy một ổ cứng khác khi cắm vào máy của bạn,để 2 ổ cứng có thể share cho nhau thì bạn phải làm ngược lại bước này:
Sau đó chọn "IDE/ATA/ATAPI controllers"
Tiếp tục nháy đúp chuột : "Primary IDE channel"
Chọn TAB : "Advanced Settings"
Trong đó chuyển chế độ "Auto detection" thành "NONE" trong hộp "Device type"
Sau đó nhấp OK!


kiaconchim

1/Giám sát hiệu suất CPU trực quan trên System Tray :



-Chỉ đơn giản là đánh dấu chọn Option\Hide when minimized trong menu file của tác vụ Task Manager( Ctrl +Alt + Delete ) . Nếu bạn muốn luôn giám sát hiệu suất CPU thì có thể tạo 1 shorcut để vào StartUp là xong



2/Tự động dọn dẹp ổ cứng :



-Bạn muốn đĩa cứng lúc nào cũng gọn gàng , luôn sẵn sàng chạy ầm ầm mỗi khi bạn ngồi vào máy ?. Vậy thủ thuật đơn giản hiệu quả mà ai cũng biết là cái gì đó ở đầy chính là Dọn dẹp đĩa cứng. Nhưng nếu bạn đã đọc đến đầy của tài liệu này. Đối với bạn , ngồi để nhấn Dọn dẹp đĩa cứng bằng tay thật mất thời gian. Tại sao không để cho máy tự động ? Bạn có thể xếp lịch nhưng không biết......Vậy muốn được thế ta phải đánh dòng sau vào.


C:\windows\system32\cleanmgr.exe /dc /sagerun: 1

C:\
D:\
e:\
cd\
cd c:\windows\prefetch

del *.* /q



Thế đấy bạn àh. Sao khi đã copy và dán vào 1 tập tin Text nào đó , bạn nhớ đổi kiểu tên file thành *.bat. Mục đích của file Bat trên là dọn dẹp tất cả những tập tin không cần thiết có trên các ổ cứng của bạn 1 cách tự động 95% ( Vì bạn phải click nó mới chạy ). Tất nhiên bạn có thể để nó vào StartUp là trở thành 100% đó thôi.



3/Tắt Windows nhanh :

-Nếu đã hiểu qua từ trước , chắc chắn bạn biết muốn nói đến cái gì. 1 shorcut.

+Nhấn phải trên Desktop , bạn chọn New\Shorcut.

+Trong Menu trước Đường dẫn ( Location ) , bạn copy vào :

shutdown.exe -s -t 0

+Đó là tất cả. Nhưng thủ thuật ở đây Silvery Hat Hacker đã trích lược ra đến mức dễ dàng nhất có thể. Bạn đừng lo nó sẽ mang đến nhưng rắc rối cho mình. 1 chút khám phá và tìm hiểu sẽ mang lại cho bạn nhiều kinh nghiệm sử dụng máy tính hơn.

+Bạn có thể đổi Icon cho Shorcut tắt máy này như sau : Click phải lên Shorcut - Properties , mục Change Icons trong thẻ Shortcut. Thông báo lửi sẽ xuất hiện nhưng bạn đừng lo cứ tiếp tục. Menu mới sẽ chứa các biểu tượng Icon bạn có thể tùy chọn.

+Bạn có muốn biết Shortcut khởi động lại nhanh Không? ! Vậy thì nó đây :

shutdown.exe -r -t 0

+ Còn Shortcut để Log Off máy nhanh là

Shutdown.exe –l –t 0

TĂNG TỐC KHỞI ĐỘNG CHO WINDOWS



Sau đây là một số thư mục có thể xóa được và không ảnh hưởng gì tới Windows mà còn làm Windows khởi động nhanh hơn nhiều.

    * C:\WINDOWS\DOWNLOADED INSTALLATION xóa nó đi không ảnh hưởng gì cả.
    * C:\WINDOWS\DRIVER CACHE (hoặc trong system32\drivercache) làm giảm quá trình khởi động của XP thì việc gì mà không xóa nó đi.
    * C:\WINDOWS\SYSTEM32\DLLCACHE cũng thế xóa nó còn tiết kiệm được vài trăm MB (chỉ với XP Pro)
    * C:\ WINDOWS\REGISTEREDPACKAGES hãy xóa toàn bộ tệp tin và thư mục trong đó, tốc độ tăng đáng kể.
    * C:\WINDOWS\PREFETCH xóa hết các tệp tin trong đó tốc độ nhanh hơn khoảng 5->7 giây.
    * C:\WINDOWS\REPAIR cũng không thật cần thiết hãy xóa tất cả những gì trong đó thì tốt hơn.
    * C:\WINDOWS\SYSTEM32\REINSTALLBACKUPS xóa hết nó đi chỉ mất dung lượng mà không được gì.

±Ngoài ra người nào hay Update XP tren mạng thi trong C:\WINDOWS sẽ tự động tạo ra một thư mục có tên là LASTGOOD thực chất thì thư mục này sao lưu những gì của Windows bao gồm DRIVECACHE, SYSTEM32... xóa nó đi mà không ảnh hưởng gì, tiết kiệm được vài trăm MB đấy

±C:\Documents and Settings\(Tên đăng nhập)\LocalSetting\Temp: Xóa hết những gì có trong đó đi, đây là thư mục lưu trữ những file tạm làm chậm quá trình hoạt động của máy thì sao lại kô xóa nó đi nhỉ.ư

* chu ý: có thể mục Temp này ẩn lên bạn cần phải cho hiện các thư mục ẩn đí mới nhìn được.



TỐI ƯU HIỆU ỨNG ÂM THANH CHO WINDOWS


1/Thiết lập đúng dạng xuất âm thanh :


-Nếu bạn nghe nhạc suốt ngày bên máy tính ngay cả khi làm việc , khi ăn , uh , khi ăn. Nhưng cuối cùng bạn cũng phải có lúc chuyển sang dùng Headphone-Tai nghe để thưởng thức âm nhạc vì vợ bạn ngủ , bồ bạn ngủ ( đừng nghĩ lung tung )..... Nói dài dòng như thế để có câu mở đầu dẫn đến chủ đề chính của chương này. Đó là bạn phải hiểu rõ việc đổi giữa Jack cắm âm thanh của Speaker qua Headphone không chỉ đơn giản là rút ra-cắm vô. Các Sound card hiện đại ngày nay sử dụng những thuật tóan nâng cao cực kỳ phức tạp để mã hóa xuất ra âm thanh. Định dạng đầu ra này đòi hỏi sự thiết lập tương thích chính xác với các lọai Speakers thông thường hiện nay. Nhưng Headphone là vật khác Speakers mà. Vì vậy hiện tượng bị bóp méo chất lượng hay nhiễu cũng là điều hiển nhiên.
Để chỉnh đúng , nếu không có trình đi kèm sẵn ( như Mixer của Creative ) , bạn đi qua Control Panel đến Sounds and Audio Devices. Trong khung Speaker Settings , bạn nhấn Advanced và chọn kiểu đầu xuất tương thích với thiết bị gắn vào.



2/Hiệu chỉnh chế độ âm thanh Stereo :


-Nếu bạn đã đặt loa 5.1 hay 7.1 vào máy thông qua sự hử trợ của Sound card , bạn vẫn nhận thấy rằng hình-như-có-lẽ-là âm thanh chỉ đến từ 2 kênh mà thôi.


Chẳng có gì lạ đâu bạn , vì hầu hết các tập tin âm thanh MP3 hay từ đĩa CD hầu hết chỉ là Stereo mà thôi, chúng không thể đạt được chất lượng như DVD hay các trò chơi game Playstation 2 đâu. May mắn thay , hầu như tất cả các thiết bị Sound card ngày nay đều có tính năng khuyếch đại âm thanh , được xem như 1 bộ chuyển đổi và lọc lại đầu vào của file âm thanh đó. Trong những bộ khuyếch đại này , 1 số chia tiếng hát và tiếng bè lên 3 loa trước , nhạc cụ được chuyển qua cac loa sau. Một số khác lại nhân đôi kiểu âm thanh Stereo lên và chia ra cho tất cả các loa. Bạn đã nắm được kiến thức tổng quát về cách thức họat động của các sound card 4.1;5.1 đến 8.1 hiện nay. Nếu như bạn đã có 1 bộ đồ chơi âm thanh tuyệt như vậy , để kích họat tính năng khuyếch đại này bạn nhìn vòng vòng hộp đựng Sound card , nếu tìm thấy dấu chọn cho mục CMSS hay CMSS2 nghĩa là tự khắc Sound card của bạn đã có tính năng này.



3/Đầu vào âm thanh tốt , đầu ra quá tệ :

-Các chương trình khá nổi tiếng như WinAmp và nhiều trình chơi DVD mặc định sử dụng phần Wave-out cho âm thanh. Không may thay , Wave-out , tác vụ này là thông qua phần mềm để xử lý và ngốn rất nhiều tài nguyên hệ thống lẫn năng lực của CPU. Có thể điều đó không thành vấn đề nếu bạn đặt vào mainboard con Pentium 4 3.2 Ghz hoặc Athlon 64 FX. Nhưng bỏ tiền ra mua Sound card tốt như Creative, nForce2 có chip giải mã âm thanh xịn để làm gì ? Thay vào đó bạn làm tốn thêm sức lực CPU để tự giải mã âm thanh, đó không là quyết định sáng suốt....Bây giờ bạn chắc chắn hiểu rồi, giải pháp ở đây là dùng DirectSound ( Âm thanh truyền thẳng , tạm dịch vậy ). Nếu trong bất kỳ trình Multimedia nào có thiết lập âm thanh liên quan đến DirectSound , bạn nên chọn tính năng này nhằm giảm bớt công việc phải xử lý âm thanh của CPU.


kiaconchim

Tăng hiệu suất sử dụng Windows qua các phím tắt



+ Các tổ hợp phím windows

- Mở menu Start: nhấn phím Windows

- Truy cập Taskbar với nút đầu tiên được chọn: Windows + Tab

- Mở hộp thoại System Properties: Winndows + Pause

- Mở Windows Explorer: Windows + E

- Thu nhỏ / phục hồi các cửa sổ: Windows + D

- Thu nhỏ tất cả các cửa sổ đang mở: Windows + M

- Hủy bỏ việc thu nhỏ các cửa sổ đang mở: Shift + Windows + M

- Mở hộp thoại Run: Windows + R

- Mở Find: All files: Windows + F

- Mở Find: Computer: Ctrl + Windows + F



+ Làm việc với Desktop, My Computer và Explorer:



- Mở phần trợ giúp chung: F1

- Đổi tên thư mục được chọn: F2

- Mở hộp thoại tìm file trong thư mục hiện hành: F3

- Cập nhật lại nội dung cửa sổ My Computer và Explorer: F5

- Xóa mục được chọn và đưa vào Rycycle Bin: Del (Delete)

- Xóa hẳn mục được chọn, không đưa vào Rycycle Bin: Shift + Del (Shift + Delete)

- Hiển thị menu ngữ cảnh của mục được chọn: Shift + F10

- Hiển thị hộp thoại Properties của mục được chọn: Alt + Enter

- Mở menu Start: Ctrl + Esc

- Chọn một mục từ menu Start: Ctrl + Esc, Ký tự đầu tiên (Nếu là phần trên của menu) hoặc Ký tự gạch chân (Nếu ở phần dưới của menu) thuộc tên mục được chọn.

- Đóng một chương trình đang bị treo: Ctrl + Alt + Del, Enter



+ Làm việc với Windows Explorer:



- Mở hộp thoại Goto Folder: Ctrl + G hoặc F4

- Di chuyển qua lại giữa 2 khung và hộp danh sách folder của cửa sổ Explorer: F6

- Mở folder cha của folder hiện hành: Backspace

- Chuyển đến file hoặc folder: Ký tự đầu của tên file hoặc folder tương ứng

- Mở rộng tất cả các nhánh nằm dưới folder hiện hành: Alt + * ( * nằm ở bàn phím số)

- Thu gọn tất cả các nhánh nằm dưới folder hiện hành: Alt + - (dấu - nằm ở bàn phím số)

- Mở rộng nhán hiện hành nếu có đang thu gọn, ngược lại chọn Subfolder đầu tiên: è

- Thu gọn nhánh hiện hành nếu có đang mở rộng, ngược lại chọn folder cha: ç



+ Làm việc với cửa sổ:



- Chuyển đổi giữa các cửa sổ tài liệu: Ctrl + F6

- Chuyển đổi giữa các cửa sổ tài liệu (theo chiều ngược lại): Ctrl + Shift + F6

- Thu nhỏ cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F9

- Phóng lớn cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F10

- Thu nhỏ tất cả các cửa sổ: Ctrl + Esc, Alt + M

- Thay đổi kích thước cửa sổ: Ctrl + F8, Phím mũi tên, Enter

- Phục hồi kích thước cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F5

- Đóng cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + W

- Di chuyển cửa sổ: Ctrl + F7, Phím mũi tên, Enter

- Sao chép cửa sổ hiện hành vào vùng đệm: Alt + Print Screen

- Chép toàn bộ màn hình vào vùng đệm: Print Screen

- Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở: Alt + Tab

- Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở (theo chiều ngược lại): Alt + Shift + Tab

- Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy: Alt + Esc

- Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy (theo chiều ngược lại): Alt + Shoft + Esc

- Mở menu điều khiển của chương trình hoặc folder cửa sổ hiện hành: Alt + SpaceBar

- Mở menu điều khiển của tài liệu hiện hành trong một chương trình: Alt + -

- Đóng chương trình đang hoạt động: Alt + F4



+ Làm việc với hộp thoại:



- Mở folder cha của folder hiện hành một mức trong hộp thoại Open hay Save As: BackSpace

- Mở hộp danh sách, ví dụ hộp Look In hay Save In trong hộp thoại Open hay Save As (Nếu có nhiều hộp danh sách, trước tiên phải chọn hộp thích hợp): F4

- Cập nhật lại nội dung hộp thoại Open hay Save As: F5

- Di chuyển giữa các lựa chọn: Tab

- Di chuyển giữa các lựa chọn (theo chiều ngược lại): Shift + Tab

- Di chuyển giữa các thẻ (tab) trong hộp thoại có nhiều thẻ, chẳng hạn hộp thoại Display Properties của Control Panel (Settings \ Control Panel): Ctrl + Tab

- Di chuyển giữa các thẻ theo chiều ngược lại: Ctrl + Shift + Tab

- Di chuyển trong một danh sách: Phím mũi tên

- Chọn hoặc bỏ một ô kiểm (check box) đã được đánh dấu: SpaceBar

- Chuyển đến một mục trong hộp danh sách thả xuống: Ký tự đầu tiên của tên mục

- Chọn một mục; chọn hay bỏ chọn một ô kiểm: Alt + Ký tự gạch dưới thuộc tên mục hoặc tên ô kiểm

- Mở hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Alt + ê

- Đóng hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Esc

- Hủy bỏ lệnh đóng hộp thoại: Esc





kiaconchim

15 THỦ THUẬT VỚI WINDOWS XP

Chuyển sang dùng Windows XP (XP) từ Windows 95/98 (Win9x) cũng giống như chuyển sang dùng Windows 95 từ Windows 3.1 năm năm trước đây. XP được xây dựng trên nền tảng của Windows NT và 2000 vốn có độ ổn định cao hơn nhiều so với Win9x. Ngoài ra, XP cũng sử dụng hệ thống file gống như của NT và 2000. Điều này khiến cho XP trở thành một hệ điều hành (HĐH) đa người dùng thực sự cho PC gia đình. Vì XP là một HĐH còn khá mới mẻ, cho nên bài viết này cố gắng đưa ra một số thủ thuật nhằm giúp người dùng thông thường tận dụng một
cách tốt nhất khả năng của HĐH này.

Thủ thuật 1: HÃY DÙNG HỆ THỐNG FILE NTFS
Thật may mắn, XP hỗ trợ cả 2 hệ thống file FAT32 (được Win9x hỗ trợ) và NTFS (được NT và 2000 hỗ trợ). Điều này cho phép người dùng lựa chọn hệ thống file phù hợp với yêu cầu công việc của mình. Tuy nhiên NTFS cung cấp những mức độ bảo mật tốt hơn nhiều so với FAT32. Với FAT32 trong Win9x, ai cũng có thể xâm nhập vào PC của bạn và làm bất cứ điều gì mà họ thích. Với NTFS, bạn có quyền cho hay không cho ai đó sử dụng máy tính của bạn. Và người được phép sử dụng PC của bạn cũng chỉ có thể hoạt động trong khuôn khổ mà bạn cho phép.

Để kiểm tra xem bạn đang dùng NTFS hay FAT32, chọn ổ đĩa cứng trong My Computer, nhấn chuột phải và chọn Properties. Nếu đang dùng FAT và muốn chuyển sang dùng NTFS, bạn hãy thực hiện việc chuyển đổi này từ dấu nhắc DOS trong XP mà không phải lo ngại gì về việc mất mát dữ liệu. Để chuyển đổi sang NTFS từ FAT, bạn chọn Start – All Programs - Accessories, and Command Prompt. Tại dấu nhắc, bạn gõ convert x: /fs:ntfs (x là tên ổ đĩa mà bạn chọn). Cũng cần lưu ý rằng, một khi đã chuyển sang NTFS, bạn sẽ không thể quay trở lại dùng FAT trừ phi bạn định dạng (format) lại ổ đĩa

Thủ thuật 2: TẠO TÀI KHOẢN HẠN CHẾ
Có 2 loại tài khoản người dùng (user account) trong XP: tài khoản người quản trị hệ thống (administrator account) và tài khoản người dùng hạn chế (limited account). Sau khi cài đặt XP thành công, bạn nên ngay lập tức thiết đặt một tài khoản người dùng hạn chế để phục vụ cho các công việc hàng ngày nếu như bạn đang dùng hệ thống file NTFS.

Để tạo một tài khoản người dùng hạn chế, bạn phải đăng nhập vào tài khoản của người quản trị hệ thống (theo ngầm định XP tạo ra tài khoản này khi bạn cài đặt HĐH). Sau đó, chọn Start - Control Panel - User Accounts - Create A New Account. Đặt tên cho tài khoản mới này rồi nhấn Next. Trong hộp thoại mới, chọn Limited Account. Mỗi khi muốn tạo mới hay thay đổi thuộc tính của các tài khoản, bạn nhất quyết phải đăng nhập vào tài khoản người quản trị hệ thống.

Thủ thuật 3: SỬ DỤNG MẬT KHẨU
Sử dụng mật khẩu (password) là một hình thức bảo mật thông tin truyền thống và hiệu quả. Mặc dù Win9x có cung cấp cho bạn chế độ bảo vệ bằng mật khẩu, nhưng đối với đa số người dùng thì tính năng này không có một chút hiệu quả nào. Còn XP làm cho việc sử dụng mật khẩu thể hiện đúng ý nghĩa của nó.

Trong XP, việc bảo vệ các tài khoản bằng mật khẩu không có tính bắt buộc. Tuy nhiên, theo tôi, bạn nên sử dụng mật khẩu với các tài khoản, ít nhất là với tài khoản người quản trị hệ thống.

Theo ngầm định, XP coi tất cả các tài khoản người dùng tạo ra khi cài đặt HĐH là tài khoản người quản trị hệ thống và không yêu cầu mật khẩu khi người dùng đăng nhập vào hệ thống. Để thay đổi điều này, bạn cần phải tạo mật khẩu mới. Trong User Accounts, chọn Change An Account và nhấn vào tài khoản bạn muốn dùng mật khẩu để bảo vệ. Trong tài khoản này, chọn Create A Password và gõ mật khẩu 2 lần. Để việc sử dụng mật khẩu có hiệu quả hơn, theo chúng tôi bạn không nên dùng chế độ "gợi nhắc mật khẩu" (password hint) vì người dùng khác có thể căn cứ vào những gì bạn ghi ở đây để đoán ra mật khẩu của bạn. Sau khi nhấn nút Create Password, XP sẽ hỏi xem bạn có muốn để cho người dùng khác tiếp cận các thư mục và các file trong tài khoản của bạn hay không. Nếu muốn riêng tư hơn nữa, bạn hãy trả lời "KHÔNG" với câu hỏi nêu trên.

Thủ thuật 4: DỰNG TƯỜNG LỬA
Khác với các phiên bản trước, XP có kèm theo một chương trình tường lửa (Firewall) để bảo vệ bạn an toàn khi duyệt Web. Bức tường lửa này dường như là đáng tin cậy, bởi vì cho tới nay chưa thấy có người sử dụng nào phàn nàn về tính năng mới mẻ này trong XP

Có lẽ bạn đã từng tự hỏi: làm sao biết được bức tường đó đã được dựng lên chưa? Để kểm tra, bạn vào Control Panel - nhấn chuột phải vào biểu tượng Network Connections - chọn Properties - nhãn Advanced, và chọn Internet Connection Firewall.

Thủ thuật 5: CHẠY CHƯƠNG TRÌNH BẰNG QUYỀN CỦA NGƯỜI QUẢN TRỊ HỆ THỐNG
XP có chế độ Fast User Switching, chế độ cho phép người dùng chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản mà không phải thoát ra và đóng các ứng dụng đang chạy. Để chế độ này hoạt động, bạn mở User Accounts và chọn Change The Way Users Log On Or Off. Trong hộp thoại mới bạn chọn cả Use The Welcome Screen và Use Fast User Switching.

Để chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản người dùng, bạn chọn Start – Log Off - Switch User. Để chạy một chương trình với quyền của người quản trị hệ thống, bạn nhấn chuột phải vào biểu tượng của chương trình rồi chọn Run As. Trong hộp thoại mới, chọn tên của tài khoản quản trị hệ thống và nhập mật khẩu, và chương trình sẽ khởi động ngay lập tức. Bạn cũng cần lưu ý, có một số chương trình đòi hỏi bạn nhấn thêm phím Shift cùng với chuột phải.

Thủ thuật 6: CÁ NHÂN HOÁ THỰC ĐƠN START
So với các phiên bản trước, XP cung cấp nhiều khả năng thay đổi thực đơn Start hơn. Bạn có thể thêm, bớt hay thay đổi theo ý mình bất cứ thành phần nào của thực đơn Start. Để làm điều này, bạn nhấn chuột phải vào thực đơn Start và chọn Properties. Trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties, nhấn nút Customize. Tại đây, bạn có thể lựa chọn dùng biểu tượng to hay nhỏ, cho phép hiển thị bao nhiêu chương trình vừa chạy, và đưa chương trình duyệt Web cùng chương trình e-mail ưa thích vào thực đơn Start. Trong nhãn Advanced bạn có thể chọn cách mà những thành phần như My Documents, My Computer, và Control Panel vv... xuất hiện cũng như nhiều tuỳ chọn khác mà bạn không thể có được ở các phiên bản Windows trước đây.

Nếu như không thích cách mà thực đơn Start của XP xuất hiện, bạn có thể quay trở về với thực đơn truyền thống bằng cách chọn Classic Start Menu trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties.

Thủ thuật 7: SỬ DỤNG TÍNH NĂNG KHÔI PHỤC HỆ THỐNG
Giống như Windows ME, XP cũng cung cấp khả năng khôi phục hệ thống về điểm trước một sự kiện này đó (cài đặt mới phần mềm hoặc xung đột hệ thống...) Để tạo một mốc khôi phục, bạn mở (All) Programs trong thực đơn Start, chọn Accessories - System Tools - System Restore. Trong cửa sổ System Restore, nhấn Create A Restore Point, nhấn Next, nhập tên cho điểm khôi phục hệ thống, rồi nhấn Create. Để đưa hệ thống trở lại một thời điểm nào đó, trong cửa sổ System Restore, chọn Restore My Computer To An Earlier Time, rồi chọn một điểm phù hợp để tiến hành khôi phục hệ thống. Sau khi nhấn Next 2 lần, hệ thống của bạn sẽ bắt dầu khôi phục về thời điểm bạn chọn. Quá trình này chỉ hoàn tất sau khi HĐH tự khởi động lại.

Thủ thuật 8: KHÔNG CẦN CHỈNH LẠI ĐỒNG HỒ
Người dùng PC thường phàn nàn về việc đồng hồ hệ thống chạy sai sau một khoảng thời gian nào đó, và phải chỉnh sửa lại thời gian cho đúng một cách thủ công. Điều này sẽ không thể xảy ra trong XP nếu bạn thực hiện các bước sau để đồng bộ hoá đồng hồ hệ thống với đồng hộ quốc tế (với điều kiện bạn có kết nối Internet).

Bạn đăng nhập vào tài khoản quản trị hệ thống, kết nối Internet, rồi nhấn đúp vào biểu tượng đồng hồ trên thanh công cụ. Chọn nhãn Internet Time trong hộp thoại Date and Time Properties. Đánh dấu kiểm vào Automatically Synchronize With An Internet Time Server và chọn một đồng hồ thích hợp từ thực đơn thả xuống, rồi nhấn nút Update Now.

Thủ thuật 9: KIỂM TRA TÍNH TƯƠNG THÍCH
Không phải chương trình nào cũng chạy tốt trong XP. Nếu không rõ về tính tương thích, bạn hãy thử dùng Program Compatibility Wizard. Chọn Start - All Programs – Accessories - Program Compatibility Wizard.

XP cung cấp cho bạn nhiều khả năng để thử tính tương thích của chương trình. Nếu chương chình chạy tốt ở một điều kiện nào đó, XP sẽ gợi ý bạn dùng các thiết đặt phù hợp nhất để chạy chương trình. Tất nhiên, XP cũng cho bạn biết liệu chương trình có hoạt động cùng HĐH không.

Thủ thuật 10: TẠO ĐĨA MỀM KHỞI ĐỘNG CHO XP
Tạo một đĩa khởi động trong Win9x không hề khó khăn chút nào. Nhưng Microsoft đã loại bỏ tính năng này trong Win 2000 và XP. Bạn cần có một đĩa mềm khởi động để khôi phục lại hệ thống trong các trường hợp như hỏng rãnh khởi động (boot sector), hỏng bảng ghi khởi động chính (Master Boot Record), bị nhiễm virus, mất hoặc hỏng file NTLDR, NTDETECT.COM, hoặc để khởi động trong trường hợp XP không thể khởi động được cả ở chế độ Safe Mode.

Để tạo đĩa mềm khởi động trong XP (và Win2000), bạn làm như sau: Chuẩn bị một đĩa mềm đã được định dạng. Chuyển tới ổ đĩa C:\, chép các file sau boot.ini, ntldr, ntdetect.com, bootsect.dos, NTBOOTDD.SYS (nếu có) sang đĩa mềm.

Thủ thuật 11: THIẾT ĐẶT LẠI BỘ NHỚ ẢO
Cho dù bạn có bao nhiêu RAM đi nữa thì Windows vẫn tạo ra thêm bộ nhớ ảo (paging files) trên đĩa cứng để tối ưu hóa hoạt động của hệ thống. Tối ưu hóa các file paging bằng cách cố định dung lượng sẽ làm cho tốc độ tìm dữ liệu trên đĩa cứng nhanh hơn, HĐH cũng không phải đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, giảm thiểu quá trình phân mảnh, và tiết kiệm được đĩa cứng.

Để biết bạn cần dành bao nhiên megabyte cho bộ nhớ ảo, bạn hãy chạy một số chương trình thường dùng, rồi mở Task Manager (nhấn Ctrl – Alt – Del), nhấn vào nhãn Performance, và xem số megabyte ở khung Commit Charge là bao nhiêu. Đây là số lượng bộ nhớ mà hệ thống của bạn cần lúc này. Dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu sẽ là số megabyte này cộng thêm với 32 MB (nhưng nhiều người cộng thêm với 64 MB). Thiết đặt hợp lý nhất là dung lượng tối thiểu và tối đa của bộ nhớ ảo phải bằng nhau để XP không đặt lại dung lượng bộ nhớ này nữa.

Để thực hiện việc đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, bạn nhấn chuột phải vào My Computer, chọn Properties – nhãn Advanced - nhấn vào Settings của khung Performance - chọn Advanced trong hộp thoại Performance Options. Bạn nhấn tiếp vào nút Change - chọn ổ đĩa thích hợp - nhập dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu và tối đa, rồi nhất Set. Bạn lặp lại các bước nêu trên với các ổ đĩa
còn lại và các thay đổi sẽ có hiệu lực sau khi hệ thống khới động lại.

Thủ thuật 12: SỬ DỤNG SYSTEM CONFIGURATION UTILITY
Nếu bạn không muốn một chương trình nào đó khởi động cùng với XP, muốn tăng tốc độ khởi động của HĐH, muốn loại bỏ những dịch vụ hệ thống không cần thiết, muốn tìm hiểu những trục trặc của hệ thống... và nhiều điều khác, thì bạn hãy sử dụng tiện ích System Configuration.

Nếu đã sử dụng Win 98 và khai thác tính năng System Configuration Utility thì bạn có thể băn khoăn tại sao XP lại không có tính năng tuyệt vời này. Câu trả lời là XP có nhưng Microsoft không để tiện ích này trong System Information vì không muốn người sử dụng can thiệp quá sâu vào hệ thống.

Muốn khởi động System Configuration Utility, bạn chọn Start – Run – gõ "mscomfig" hoặc chọn Start - Help and Support - chọn Use Tools to view your computer information and diagnose problems trong cửa sổ mới. - dưới hộp Tools, chọn System Configuration Utility.

Thủ thuật 13: SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ CỦA WINDOWS
Nếu bạn không hiểu bản chất một thuật ngữ chuyên ngành nào đó, và bạn không tìm thấy hoặc không thỏa mãn với giải thích của các từ điển khác, thì từ điển thuật ngữ của XP (Windows Glossary) có thể làm bạn hài lòng.

Để sử dụng từ điển, bạn chọn Start – Help and Support – nhấn vào bất kỳ một chủ đề nào dưới Pick A Help Topic – Windows Glossary - gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search. Bạn cũng có thể chọn Start – Help and Support – gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search và XP sẽ liệt kê một số thành phần liên quan tới thuật ngữ đó, bao gồm cả từ điển (Glossary).

Thủ thuật 14: LOẠI BỎ MSN MESSENGER
Rất nhiều người sử dụng XP không dùng và cũng không thích dịch vụ MSN Messenger. Rất tiếc Microsoft lại không nghĩ vậy, và thậm chí còn không cung cấp cách gỡ cài đặt chương trình này, Tuy nhiên, vẫn có cách để không phải khó chịu với MSN Messenger. Bạn làm như sau: Tìm tới file SYSOC.INF trong thư mục Windows\INF (chú ý: cả file và thư mục đều ở chế độ Hidden). Mở file này bằng Notepad, tìm tới dòng msmsgs=msgrocm.dll,OcEntry,msmsgs.inf,hide,7 và xóa chữ "hide" đi. Lưu file và khởi động lại PC, rồi tìm tới Control Panels - Add and Remove Programs – Add/Remove Windows Components. Lúc này tùy chọn cho phép gỡ cài đặt MSN Messenger đã xuất hiện.

Nếu cách trên hơi rắc rối và đang sử dụng bản XP Professional, thì bạn hãy làm theo cách sau: chọn Start – Run – gõ GPEDIT.MSC để mở Group Policy - chọn Computer Configuration - Administrative Templates - Windows Components - Windows Messenger. Tại đây, bạn có thể ngăn dịch vụ này hoạt động hoặc lựa chọn cho phép nó hoạt động theo yêu cầu của bạn. Theo cách này, bạn cần lưu ý, mặc dù dịch vụ đã bị vô hiệu hóa, nhưng một số chương trình khác của Microsoft (Outlook, Outlook Express) vẫn có thể khiến dịch vụ hoạt động.

Thủ thuật 15: TĂNG TỐC CHO XP
Mở Registry Start – Run – gõ regedit và tìm tới khóa
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\RemoteComputer\NameSpace

Chọn nhánh {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} và xóa nó đi. Tuy nhiên, trước khi xóa nhánh này bạn nên sao lưu lại phòng trường hợp hệ thống có vấn đề. Để làm việc này, bạn nhấn chuột phải vào nhánh cần sao lưu, và chọn Copy Key Name rồi lưu vào một file văn bản.

Khóa trên đòi hỏi XP phải tìm kiếm tất cả các chương trình làm việc theo lịch (Scheduled Tasks). Điều này khiến cho tốc độ duyệt của XP bị chậm lại. Mặc dù thủ thuật trên nhằm tăng tốc độ duyệt cho các hệ thống chạy Win2000 và XP trong mạng LAN, nhưng nó cũng cải thiện tốc độ duyệt một các bất ngờ cho Windows ngay trên máy trạm. Thay đổi này có tác dụng tức thì và chúng ta có thể cảm nhận được sự cải thiện tốc độ ngay lập tức.

kiaconchim

Windows XP với lỗi Shutdown

-Reboot lại máy thay vì là Shutdown.
Hầu hết lỗi shutdown của Windows XP được báo là do khi tắt máy thì nó lại khởi động lại, đây là hiện tượng mang tính phổ biến toàn cầu được tổng hợp lại từ nhiều trường hợp, hiện tượng bởi vì theo thiết kế thì Windows XP sẽ tự động khởi động lại máy khi hệ thống bị lỗi. Chính vì thế có bất cứ sự cố nào của hệ thống sẽ làm cho máy tính khởi động lại khi tắt máy. Để khắc phục hiện tượng " Khởi động lại máy khi hệ thống có lỗi" thì hãy bấm chuột phải vào My Computer/Properties/Tab Advanced/dưới hộp Startup&Recover bỏ đi câu "System Reboot".

-Sau đây là một số hiện tượng làm máy tính khởi động lại thay vì là tắt đi :
Hiện nay phần mềm Roxio/Adaptect Easy CD/ Direct CD được xem như là một phần mềm gây ra lỗi Shutdown chủ yếu nhất, giải pháp đối với phần mềm này là bạn phải tải về phần mềm sửa lỗi cho cả hai phiên bản Platium và Basic Edition of Easy CD Creator 5. với phần mềm sửa lỗi này bạn có thể giảm được một nửa nguy cơ bị lỗi Shutdown.
Một trong những cảnh báo đối với những người phải sử dụng phần mềm sửa lỗi này là hãy đọc kỹ những hướng dẫn vì Roxio/Adaptect Easy CD Creator Platinium 5 có thể thực sự không hoạt động tốt đối với Windows XP. Nếu người sử dụng bỏ qua không tham khảo những hướng dẫn của Roxio có thể máy của bạn sẽ chịu sự rủi ro về lỗi Shutdown hoặc không Boot máy được

-Hầu hết mọi người sử dụng Easy CD Creator đều không gặp lỗi nếu họ không cài thêm phần Direct CD

-Rất nhiều người đã giải quyết lỗi Shutdown của Windows XP bằng cách xoá đi file UDFRINST đây là một phần của phần mềm Roxio CD/RW cho hệ thống chứ không phải cho Direct CD.

-Một số người cũng đã thử xoá đi file CDRALW2K.SYS thì cũng giải quyết được lỗi Shutdown nhưng trường hợp này làm cho chức năng của CD không hoạt động.

-Roxio Video Part 5 cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự cố nói trên bởi vì nó chứa đựng những phần chính của Easy CD 5. Giải pháp đối với trường hợp này là chúng ta cũng phải xoá đi file CDRALW2K.SYS

-APM (Advance Power Manager) không được bật lên có thể gây ra hai trường hợp:

-Một số người nói rằng Windows XP khởi động lại khi tắt nếu như APM được bật lên

-Một số người có ý kiến hoàn toàn trái ngược cho rằng nó giống như vấn đề của Windows 2000 liên quan đến vấn đề tiêu chuẩn của phần cứng và sự tương thích của nó hay BIOS cũng giống như các hệ điều hành NT khác đều dựa vào sự tương thích của phần cứng đối với hệ điều hành cũng là một trong những khả năng gây ra lỗi này.

-Y-SB3 Logitech Internet Keyboard cũng có thể gây ra hiện tượng này, tuy nhiên nếu bạn sử dụng nó như một loại Keyboard bình thường thì không có vấn đề gì ngoại trừ bạn cài thêm phần mềm Key Commander là một phần dùng để điều khiển những chức năng đặc biệt của Internet. Một điều không may đó là Logitech đã quyết định họ sẽ không update driver mới cho loại Keyboard này.

-Logitech MouseWare 8.6 là phần mềm gây ra lỗi BSOD (Blue Screen of Death) với file KBDCLASS.SYS và phần mềm MouseWare 9.1. Đối với trường hợp này thì chúng ta phải gỡ bỏ phần mềm ra thì mới giải quyết được vấn đề.

Máy bị treo trong lúc đang " Saving Your Settings"
Trong quá trình Shutdown hay Reboot, Windows có thể bị treo trong lúc màn hình đang ở trạng thái "Saving Your Settings" trong lúc đang treo máy thì không có tác dụng gì đối với phím Ctr + Alt + Del và chuột có thể sẽ không hoạt động. tình trạng này có thể thỉnh thoảng xảy ra.
Đây là một lỗi trong Windows XP mà Microsoft đã hỗ trợ bản sửa lỗi bởi vì bản sửa lỗi này dự định dùng cho việc kiểm tra chất lượng trong tương lai do đó Microsoft khuyến cáo chỉ nên sử dụng nếu vấn đề trở nên nghiêm trọng, còn lại thì tất cả mọi người nên đợi bản Servicepack 1 sẽ bao gồm bản phiên bản sửa lỗi ổn định hơn cho lỗ hổng này. để biết thêm chi tiết các bạn có thể tham khảo tại MSKB Q307274

Ghi Chú : Trong bản hướng dẫn nói rằng nếu bạn muốn lấy bản sửa lỗi này thì liên hệ với Microsoft, tuy nhiên bạn vẫn có thể download tại trang Windows Update dưới mục "Recommended Updates" đối với Windows XP Professional có tựa đề là "Restarting Windows XP"

Một số người đã đưa ra giải pháp đó là gỡ bỏ màn hình Welcome Logon của Windows XP bằng cách vào Control Panel/User Account/Change the Way User Logon or off sau đó chọn bỏ câu "Use the welcome screen" . Lựa chọn này sẽ loại bỏ màn hình logon và thay vào đó là kiểu logon Classic mà bạn phải điền User name và Password mỗi khi logon.
Card âm thanh SBLive file DEVLDR32.EXE

Trong thế hệ Windows Me card âm thanh SoundBlaster Live đã bị cáo buộc là kẻ đã gây ra lỗi Shutdown và lịch sử đã lập lại đối với chính nó trong bản beta của Windows XP. Giải pháp là bạn phải dùng driver phiên bản mới nhất dùng cho Windows XP.

Sau đây là một số báo cáo những hiện tượng mà có thể gây ra treo máy đó là trong lúc ra lệnh tắt máy thì không có gì xuất hiện trên màn hình và thời chờ kéo dài ngay cả khi chúng ta sử dụng lệnh EndTask để kết thúc hoạt động của file DEVLDR32.EXE cũng không có tác dụng mà cuối cùng chúng ta đành phải sử dụng phương pháp cuối cùng đó là ngắt nguồn điện (tình trạng này xảy ra đối với SBlive trong Windows 2000) một trong những phương pháp dùng để loại bỏ lỗi này đó là lấy card SBlive ra và boot máy lại vào Safemode vào C:WindowsSystem32 tìm file DEVLDR và xoá đi.

Một số trường hợp được báo rằng mặc dù họ đã cài driver mới nhưng tình trạng như mô tả đối với file DEVLDR vẫn tiếp tục tiếp diễn thì chúng ta phải áp dụng một số biện pháp sau đây:

-Cài đặt driver của SBlive với phiên bản 5.1 đối với Windows 2000 Professional

-Việc update driver trong Windows Xp có thể gây ra một số vấn đề nếu như chức năng Multiuser được bật lên và việc chuyển giao qua lại giữa các user trong phiên làm việc của Windows thì có một số file có cùng tên(nhưng khác phiên bản) thường nằm ở i386, SYSTEM32 và SYSTEM32REINSTALLBACKUPS

Bổ sung thiết bị mới không cần khởi động lại Win XP

Khác với Windows 98/ME, nhưng cũng giống như Windows 2000, mỗi khi khởi động hệ thống, Windows XP chỉ nạp driver của các thiết bị phần cứng đang sẵn sàng hoạt động (được kết nối và có cấp điện).

Vì thế, mỗi khi đang làm việc mà cần sử dụng một thiết bị nào mà mình có thói quen tắt điện, chỉ mở khi cần xài (như máy in, modem gắn ngoài,...), bạn buộc phải khởi động lại máy cho WindowsXP nhận diện và load các driver thiết bị tương ứng.

Để khỏi tốn thời gian khởi động máy mỗi khi có thiết bị phần cứng mới được gọi lên sử dụng, bạn chỉ việc vào Control Panel, chọn mở icon System.

Trên bảng hộp thoại System Properties, bạn chọn tab Hardware rồi nhấn lên nút Device Manager.

Bạn dùng chuột tô chọn vào tên người đang sử dụng máy vi tính trong cửa sổ Device Manager.

Sau đó click lên menu Action và chọn trên menu pop-up lệnh Scan for hardware changes (Quét tìm các thay đổi phần cứng).

Sau khi Windows nhá màn hình 1-2 cái để scan hệ thống, bạn có thể kiểm tra lại xem thiết bị phần cứng mà mình muốn làm việc đã được gọi lên chưa.

SEO ngành nghề, cỏ nhân tạo, chuyên sửa máy rửa bát tại hà nội, tình yêu độ xe Mercedes, chuyên sửa chữa tivi tại nhà ở Hà Nội, đặt hàng tượng phật đồ thờ tâm linh làng nghề Sơn Đồng | Điện lạnh Bách Khoa Hà Nội