Tổng hợp các bài viết và thủ thuật phần cứng máy tính

Started by phamhongtu, 27/02/08, 17:35

Previous topic - Next topic

phamhongtu

Xin chào tất cả các thành viên !
Mình đang muốn tìm hiểu thêm về phần cứng máy tính, do vậy rất muốn các bạn cùng chia sẻ kinh nghiệm cũng như các bài viết liên quan đến phần cứng tại Topic này:
      + Sưu tầm các bài viết liên quan đến phần cứng
      + Các thủ thuật liên quan đến phần cứng
      + v.v ...
--> Tất cả post vào đây nhé !

Sao_Online

Khai bút cho Topic này phát. Đang rảnh mà!

PHẦN CỨNG



Các thành phần chính của máy tính cá nhân để bàn. 1: màn hình, 2: bo mạch chủ, 3: CPU, 4: chân cắm ATA, 5: RAM, 6: các thẻ cắm mở rộng chức năng cho máy, 7: nguồn điện, 8: ổ đĩa quang, 9: ổ đĩa cứng, 10: bàn phím, 11: chuột.

Phần cứng, còn gọi là cương liệu (tiếng Anh: hardware), là các cơ phận (vật lý) cụ thể của máy tính hay hệ thống máy tính như là màn hình, chuột, bàn phím, máy in, máy quét, vỏ máy tính, bộ nguồn, bộ vi xử lý CPU, bo mạch chủ, các loại dây nối, loa, ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, ổ CDROM, ổ DVD, ...

Dựa trên chức năng và cách thức hoạt động người ta còn phân biệt phần cứng ra thành:

* Nhập hay đầu vào (Input): Các bộ phận thu nhập dữ liệu hay mệnh lệnh như là bàn phím, chuột...

* Xuất hay đầu ra (Output): Các bộ phận trả lời, phát tín hiệu, hay thực thi lệnh ra bên ngoài như là màn hình, máy in, loa, ...

Ngoài các bộ phận nêu trên liên quan tới phần cứng của máy tính còn có các khái niệm quan trọng sau đây:

* Bus: chuyển dữ liệu giữa các thiết bị phần cứng.

* BIOS (Basic Input Output System): còn gọi là hệ thống xuất nhập cơ bản nhằm khởi động, kiểm tra, và cài đặt các mệnh lệnh cơ bản cho phần cứng và giao quyền điều khiển cho hệ điều hành.

* CPU: bộ phân vi xử lý điều khiển toàn bộ máy tính.

* Kho lưu trữ dữ liệu: lưu giữ, cung cấp, thu nhận dữ liệu.
   
* Các loại chíp hỗ trợ: nằm bên trong bo mạch chủ hay nằm trong các thiết bị ngoại vi của máy tính các con chip quan trọng sẽ giữ vai trò điều khiển thiết bị và liên lạc với hệ điều hành qua bộ điều vận hay qua phần sụn.

* Bộ nhớ: là thiết bị bên trong bo mạch chủ giữ nhiệm vụ trung gian cung cấp các mệnh lệnh cho CPU và các dữ liệu từ các bộ phận như là BIOS, phần mềm, kho lưu trữ, chuột đồng thời tải về cho các bộ phận vừa kể kết quả các tính toán, các phép toán hay các dữ liệu đã/đang được xử lý.

* Các cổng vào/ra.

Đi dân nhớ, ở dân thương!

Sao_Online

Vào đây mà chiến: http://www.echip.com.vn/echiproot/weblh/sdpc/sdpclk.htm

Gồm có:

* 10 bước cài đặt phần cứng
* 10 khuyên khi lắp đặt card nâng cấp
* 10 thủ thuật đối với Modem
* 7 cách nâng cấp PC
* Bạn biết gì về PCMCIA
* Bảo vệ CMOS
* "Bắt mạch đĩa cứng" dùm bạn
* Bên trong bộ xử lý
* Biến đĩa CD-R, CD-RW thành đĩa mềm
* Biên tập Video
* Bí mật về tốc độ của PC
* Bo mạch chủ nền tảng của tốc độ
* Bộ nhớ quá nhanh
Bộ nguồn ATX
* Bộ tăng tốc đồ họa
* Buddy B-210
* Các bo mạch AGP và PCI
* Cách bấm đầu RJ-45 vào dây cáp UTP
Cách Setup BIOS
* Cách Sửa Disk Floppy Bị Track 0 Bad
* Cách thiết lập mạng máy tính nhỏ
* Cách thức cài đặt máy in phun màu mới
Cách vào Bios Setup
* Cách Upgrade Bios Asus
Cách xóa Password trong Bios
* Cài đặt card màn hình
Cài đặt Modem trong Windows 95
* Cài lại password hệ thống
Card màn hình và Monitor
Cần biết khi tự ráp máy tính
Cần biết về CPU
* Chế ngự ổ đĩa mềm
* Chẩn đoán bệnh qua tiếng bíp của BIOS
* Chẩn đoán và khắc phục các tranh chấp hệ thống
Chỉ định ký tự cho ổ đĩa
* Chọn CPU
* Cổng trò chơi
* Chuẩn ATX
* Chức năng các phím F
* Chuột, bàn phím và hơn thế nữa
* Dĩa cứng hoạt động nhanh nhờ đâu?
* Disk Manager
* Ðĩa cứng gặp tình trạng khó xử
* Đĩa cứng và cách chia đĩa cứng
* DMA
* DMA và ổ CD-R, CD R/W
* DVD
* Ðiều chỉnh âm thanh Modem
* EIDE
* FastDisk trong Win 3.xx
* FAT là gì?
Format cấp thấp (Low Level Format)
* Gắn thêm ổ đĩa tháo lắp
* Ghi đĩa CD-RW
* Giải quyết sự cố đĩa cứng
* Hàng vi tính dỏm
* Hãy làm chủ máy tính của chính bạn!
* In khổ giấy đặc chủng trên máy in laser
* ISDN
* Khai thác tốt nhất màn hình và card đồ hoạ
Kiểm tra bộ nhớ của Card màn hình
* Kinh nghiệm nâng cấp
* Làm sao có được những gì bạn muốn
Lắp ráp máy tính
* Lắp chiếc máy PC của riêng bạn
* Lắp đặt bo mạch chủ mới
* Lắp đặt bộ xử lý có tốc độ cao hơn
* Lắp đặt card đồ họa mới
* Lắp đặt mạng máy tính nhỏ
* Lắp đặt ổ cứng mới
* Lắp đặt ổ đĩa CD-RW
* Lắp đặt ổ đĩa DVD-ROM
* Lựa chọn các cấu kiện PC
Mã bíp của máy PC
* Mạch chuyển đổi ổ cứng
Mainboard có Bus VL bị trục trặc
Màn hình đổi màu
* Màn hình máy tính
* Màn hình phẳng
* Màn hình tinh thể lỏng
* Màn hình tinh thể lỏng-LCD
* Mạng gia đình dễ thực hiện
* Mạng máy tính tự làm
* Máy in đa chức năng - ưu và khuyết
* Máy in LASER và mực in
* Máy in, mực in
Máy không dò ra ổ cứng khi khởi động
Máy khởi động quá chậm
* Máy tính dùng để làm gì
* Máy tính thường hư chổ nào?
* Máy tính và các nguyên nhân hư hại
* Máy Quét hình
* Memory-RAM-Một số thuật ngữ và kỹ thuật
* Modem cáp
* Modem của bạn bị trục trặc
ModemShare32 v1.0
* Modem Software và Modem Hardware
* Mô hình máy tính trong tương lai
* Motorola's SM56 Modem Drivers
* Nâng cấp bo mạch chủ
* Nâng cấp bộ nhớ máy PC lên bao nhiêu là vừa?
* Nâng cấp bộ nhớ PC
* Nâng cấp phần cứng
* Năm kiểu bộ nhớ trong Dos
Nero Burning Rom
* Network appliance
* Nguồn cung cấp liên tục-UPS
* "Nhảy múa" với ký tự ổ đĩa
* Nhiếp ảnh số
* Những bí ẩn của ổ đĩa cứng
Những chuyện thường ngày của CD-ROM
* Những ổ ghi đĩa thế hệ mới
* Những vấn đề xung quanh CPU
* Nối hai hoặc nhiều máy PC lại với nhau
* Nối kết mấy tính
* Overclock processor
* ổ CDrom không đọc được đĩa
ổ cứng lưu động
ổ cứng trên 4Gb không khởi động
* ổ đĩa khởi động
* Parallel Port-Kiến trúc&Hoạt động
Phối hợp ổ cứng và CDRom
* Phòng thu đa phương tiện hoàn chỉnh
* PC của ngày mai
* PCI-X
* Phá bỏ rào cản âm thanh
* Quản lý bộ nhớ trong Dos
Ram chẵn lẻ
Ram chân vàng, chân bạc
* Ram nhanh
Sử dụng Card Sound
* Sử dụng máy in hiệu quả hơn
* Sử dụng máy tính hiệu quả hơn
Sử dụng nhiều Card màn hình trong Win 98
Sử dụng ổ cứng IDE
Sử dụng ổ đĩa CD ROM
* Sử dụng USB
* Tạo LOGO khởi động máy trong ROM-BIOS
* Tận dụng bộ nhớ PC
* Tăng dung lượng đĩa mềm DriveSpace
* Tăng độ rộng băng thông với MultiLink
Test CD Rom
* Thay thế cổng giao tiếp
* Thiết bị lưu trữ tháo lắp
* Thin client
* Thiếu driver card màn hình
* Thủ thuật nâng cấp RAM
* Thực trạng các thiết bị cầm tay
Tìm Driver thiết bị trên Internet
* Tìm hiểu các rào chắn trong công nghệ 56K
* Tìm hiểu, phân loại và nhận dạng CPU
* Tìm hiểu về bộ nhớ Cache
* Tìm hiểu về hệ thống Parallel
* Tối ưu hóa hoạt động của đĩa cứng
* Tự bảo trì, bảo dưỡng máy vi tính
* Tương lai của SCSI
Tự làm cáp Link
* Tự ráp máy tính cho mình
* USB, cổng giao tiếp mới
* USB hỗ trợ Plug-and-Play
* Video số trong những chiếc hộp nhỏ
* VL bus và PCI bus
* Waterfall
* Windows XP từ chối modem SM56 PCI
* Xây dựng một mạng máy tính
* Xem phim bằng máy tính
Đi dân nhớ, ở dân thương!

saos@ngmo

Driver Genius - Cánh tay phải của dân KTV máy tính



Đối với những ai thường phải cài đặt máy tính (cho bản thân cũng như cho người khác) nói chung và với dân kỹ thuật viên (KTV) máy tính nói riêng, thì việc cài đặt lại hệ thống Windows là trò con nít. Vấn đề sẽ hết sức dễ dàng và cũng không có gì để nói nếu như máy tính bị đem ra "hành xử" có đầy đủ nguyên bộ "com-lê" CD trình điều khiển thiết bị (driver). Bằng không, bạn không "đổ mồ hôi" thì cũng "sôi nước mắt" với việc xử lý driver, nào là phải tìm xem thiết bị nào chưa được Windows nhận, nào là phải xem thông số kỹ thuật của thiết bị (ai biết dùng phần mềm hỗ trợ thì dùng, còn không thì ... mở nắp thùng máy ra để xem), rồi lên mạng tìm và tải driver cho thiết vị đó (trường hợp không thể lên mạng thì phải chạy ra các cửa hàng CD để mua các đĩa CD driver tổng hợp). Ấy là chưa nói đến việc nếu bạn mới lần đầu cài lại máy, đứng trước tình cảnh "màn hình trắng đen, mạng lên lên, tiếng không nghe", trong tay lại không có đĩa driver, không biết cách tìm kiếm driver trên mạng, thì chỉ còn mỗi cách vác máy ra các tiệm (hoặc liên hệ với nơi bán máy) nhờ họ cài đặt driver giùm.



Với dân chuyên (KTV tin học) lẫn không chuyên, chuỗi công việc trên sẽ được đơn giản hóa rất nhiều nếu biết dùng một số phần mềm như EVEREST (chuyên dùng để xác định thông số kỹ thuật của thiết bị, kể cả những thiết bị chưa được Windows nhận dạng), Driver Magican, DriverGenius (cả 2 phần mềm này đều có chức năng chính là sao lưu & phục hồi driver), v.v...

Trong phạm vi bài viết này, tôi sẽ hướng dẫn bạn sử dụng trình DriverGenius (DG) để xử lý các vấn đề thường gặp với driver.


1. Thông tin chương trình:
- Trang chủ: http://www.driver-soft.com/drivergenius.html
- Phiên bản hiện thời: 7.1.0.662 (phát hành ngày 16/06/2007)
- Hệ điều hành hỗ trợ: Windows 98/98SE/ME/2000/XP/2003/Vista/XP x64/Server 2003 x64/Vista x64
- Dung lượng file cài đặt: 10 MB
- Download: http://www.driver-soft.com/download.html

2. Nên sử dụng phiên bản nào ?
- Như đã trình bày, phiên bản hiện thời (mới nhất) của DG là 2007. Phiên bản này có giao diện bóng bẩy hơn, đẹp hơn, nhiều tính năng hơn so với phiên bản 2006. Tuy nhiên, rất nhiều ý kiến cho rằng phiên bản DG2006 nhờ có giao diện đơn giản, dễ dùng nên có phần hiệu quả hơn so với phiên bản DG2007. Nói cách khác, nếu bạn cần phiên bản "đơn giản, hiệu quả" thì DG2006 là cái mà bạn cần, còn nếu bạn cần một phiên bản "đẹp, đa năng" thì DG2007 là sự lựa chọn xứng đáng.
+ Giao diện chính của phiên bản 2006:


+ Giao diện chính của phiên bản 2007:


- Bài viết sử dụng trình DG2006 Portable Edition để minh hoạ quy trình thực hiện.

3. Lấy driver thiết bị:
- Tôi dùng từ "lấy" driver chứ không dùng từ "sao lưu" (backup) là bởi có 2 trường hợp: trường hợp nếu như bạn DỰ ĐỊNH cài lại một máy mà máy đó vẫn còn vào Windows được & bản thân máy này đã cài đầy đủ driver cho tất cả các thiết bị rồi, lúc này bạn có thể dùng DG để SAO LƯU driver. Còn nếu như bạn ĐÃ CÀI LẠI Windows cho một máy nào đó rồi mới chợt nhớ là mình chưa kịp sao lưu driver cho nó, mà bản thân máy cũng không có CD driver kèm theo, cũng không thể dùng chính máy đó để lên mạng tìm driver (giả sử bạn đã biết thông số kỹ thuật của các thiết bị, nhưng driver của card mạng vẫn chưa được nhận), lúc này, bạn mới dùng DG để LẤY driver cho thiết bị.

a. Với trường hợp cần sao lưu driver, bạn làm như sau:
- Nhấn nút Backup trên thanh công cụ.


- DG tiến hành quét & liệt kê các thiết bị đã có trong máy. Khi danh sách các thiết bị đã được liệt kê đầy đủ, bạn có thể thấy là có thể mỗi (tên) thiết bị sẽ có nhiều màu khác nhau. Nhìn chung thì:
+ Màu đỏ: driver của thiết bị này đã hư.
+ Màu xanh lá: thiết bị thuộc dạng "cắm-nóng", thường là loại giao tiếp qua cổng USB (máy in, máy quét, v.v... dùng cổng USB).
+ Màu đen: driver của các thiết bị dạng này thuộc loại có sẵn trong Windows, tức là bản thân Windows (sau khi cài) đã có thể nhận dạng được thiết bị mà không cần phải cài đặt driver.
+ Màu xanh dương: ngược lại mới màu đen, tất cả các thiết bị dạng này thuộc loại không có sẵn trong Windows. Điều này có nghĩa là sau khi cài đặt Windows xong, bạn phải tiến hành cài đặt driver cho chúng thì Windows mới có thể nhận dạng được thiết bị.
- Chọn lựa như thế nào là tuỳ bạn, bạn có thể chọn hết tất cả các thiết bị có trong danh sách để tiến hành sao lưu, hoặc chỉ chọn sao lưu những thiết bị mà bạn cảm thấy thật cần thiết. Cá nhân tôi thì thấy chỉ cần chọn các thiết bị mà Windows không thể tự nhận được (màu xanh dương) là đủ.
- Chỉ đường dẫn đến folder chứa các driver được sao lưu (mặc định là D:\DriverBackup) => nhấn Start Backup


- Kết thúc quá trình sao lưu, bạn có thể tiến hành cài đặt lại máy. Sau khi cài đặt xong, khi Windows yêu cầu chỉ đường dẫn đến folder chứa driver của thiết bị mà nó không thể nhận, bạn chỉ việc chỉ đường dẫn đến folder tương ứng là xong.

b. Với trường hợp cần lấy driver, bạn làm như sau:
- Nhấn nút Update trên thanh công cụ.


- DG tiến hành quét & liệt kê các thiết bị đã có trong máy (kể cả những thiết bị chưa được Windows nhận dạng). Khi danh sách các thiết bị đã được liệt kê đầy đủ, bạn có thể nhấp phải vào tên thiết bị rồi chọn:
+ Download by IE: nếu muốn dùng chính DG để download driver của thiết bị về máy. [1]
+ Copy the download link to clipboard: nếu chỉ muốn copy link download driver của thiết bị (vào clipboard). [2]


- Trừ phi bạn rất may mắn là sau khi cài đặt xong, Windows đã có thể nhận dạng card mạng sẵn có trong máy thì bạn mới có thể dùng lựa chọn [1], bằng ngược lại, thông thường chỉ có thể copy link download driver của thiết bị rồi sang 1 máy khác (có thể vào internet) để download driver về. Tuy nhiên, khuyến cáo bạn nên copy link download rồi sang máy khác mà download, bởi bản thân DG KHÔNG PHẢI là trình download chuyên dụng, thay vào đó, bạn hãy phó thác việc download cho Internet Download Manager, Flashget, Orbit Downloader, v.v... thì hay hơn cả.


- Lưu ý là DG cung cấp cho bạn khoảng 7-8 mirror download, tuy nhiên, bạn chỉ nên dùng các mirror từ "Download Link 1" trở đi mà thôi.

4. Cập nhật cho DG:
- Nếu là một người tinh ý, bạn sẽ hỏi là: "Do đâu mà DG có thể nhận dạng được cả những thiết bị mà ngay chính bản thân Windows cũng không nhận được ?". Nguyên nhân là do đi kèm trong chương trình, DG còn có một số file làm nhiệm vụ như "cơ sở dữ liệu (CSDL - database) thiết bị" cho chương trình. Điều này có nghĩa là, nếu như bạn không thường xuyên cập nhật cho DG, hay nói đúng hơn là để cho CSDL của chương trình quá cũ, thì sẽ có một số trường hợp DG không thể phát hiện ra được thiết bị (thường là do thiết bị quá mới), hoặc nhận ra được thiết bị nhưng lại không thể đưa ra link download driver cho thiết bị đó.
- Quá trình cập nhật CSDL cho DG cũng như cho chính bản thân DG khá đơn giản. Bạn chỉ việc:
+ Nhấn vào nút LiveUpdate trên thanh công cụ.


+ Giao diện chính của trình LiveUpdate hiện ra, cho biết thông tin chi tiết về phiên bản hiện thời của DG cũng như ngày cập nhật gần đây nhất của CSDL chương trình.


+ Nhấn Next để DG kết nối với máy (trang) chủ (server) của DG & tiến hành kiểm tra xem có bản cập nhật nào không. Thường thì chỉ có CSDL của chương trình là cần cập nhật lên mà thôi.


+ Bạn nhấn Next để DG tiến hành dowload & cập nhật CSDL cho chương trình


+ Cũng có đôi khi DG2006 sẽ khuyến cáo bạn nên update chương trình chính lên phiên bản 2007. Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân tôi, bạn không nên nghe theo lời "dụ dỗ" của nó. Thay vào đó, nếu thích, bạn có thể dùng luôn cả 2 phiên bản riêng biệt (1 bản 2006 và 1 bản 2007 thay vì chỉ 1 trong 2).


Thay lời kết:
- Trông đợi một chương trình hoàn hảo về mọi mặt là điều không tưởng. Theo quan điểm cá nhân, tôi đánh giá DG là một ứng dụng xuất sắc (so với các chương trình có cùng tính năng), một chương trình không thể thiếu với những ai quanh năm suốt tháng chỉ biết cắm đầu cắm cổ cài, cài và cài. Tất nhiên, nó cũng có những khuyết điểm như: đôi lúc link download mà nó cung cấp không hoạt động (không thể dùng được), quá trình sao lưu driver nhiều lúc bị treo giữa chừng, để thiếu sót file driver của thiết bị cần backup. Tuy nhiên, đây chỉ là những trường hợp thuộc dạng hy hữu, chứ còn nếu đánh giá chung thì DG vẫn là một ứng dụng tuyệt vời (nhất là khi bạn dùng phiên bản portable).

- Đã qua rồi cái thuở phải mở, tháo nắp thùng máy để coi "nội tạng" bên trong ra sao. Nếu bạn là người luôn bận rộn (phải cài máy cho nhiều người), nếu bạn không thích mất thời gian vô bổ để tìm kiếm driver cho thiết bị, nếu bạn muốn khẳng định mình là một kỹ thuật viên chuyên nghiệp, thì DG đúng là một sự lựa chọn hoàn hảo.

Lương Thiên Khôi
zeroman_ltk
[email protected]

08h10-05/07/2007: bắt đầu
15h00-05/07/2007: kết thúc
Download:
1. Tài liệu này (bản PDF):
- Mirror 1: http://www.mediafire.com/?7md6nazbdgt
- Mirror 2: http://www.box.net/shared/iq9f5lk43j
2. DriverGenius Professional Portable Edition 2006: http://www.box.net/shared/lrecb45fxr
3. DriverGenius Professional Portable Edition 2007: http://www.box.net/shared/pt2d1r8hmh
- Cả 2 phiên bản đều đã được cập nhật CSDL đến ngày 02/07/2007. Password giải nén là: http://www.songloves.info/

phamhongtu

Cơ bản về nguồn máy tính

    POWER SUPPLY UNIT – PSU



    I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA PSU:


    Các thiết bị điện tử gia dụng hay chuyên dùng không thể sử dụng trực tiếp dòng điện xoay chiều (AC) từ lưới điện được mà phải thông qua bộ chuyển đổi nhằm hạ thế và chuyển thành dòng điện một chiều (DC) cung cấp cho các linh kiện điện tử trong thiết bị đó. Các bộ chuyển đổi này được gọi chung là bộ nguồn của thiết bị. Không ngoại lệ, máy vi tính cũng có bộ nguồn riêng của mình, vậy bộ nguồn máy tính có gì khác biệt so với các bộ nguồn thông thường?

    Bộ nguồn là một thiết bị phần cứng quan trọng, cung cấp năng lượng hoạt động cho toàn hệ thống. Với hàng loạt công nghệ mới chạy đôi hoặc "2 trong 1" như RAM Dual Channel, đĩa cứng RAID, đồ họa SLI/CrossFire, CPU DualCore... Bộ nguồn càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết bởi nó quyết định sự ổn định của hệ thống, tuổi thọ của các thiết bị phần cứng khác. Gánh nặng này đã vượt quá khả năng "chịu đựng" của những bộ nguồn không tên tuổi trên thị trường, kể cả những bộ nguồn noname được dán nhãn công suất lên đến "600 - 700W"?????.

    Nếu không cung cấp đủ công suất điện cho hệ thống, bạn sẽ phải thưởng thức vô số các lỗi... từ trên trời rơi xuống! Nhẹ thì máy chạy ì ạch, các game yêu thích bị đứng hình liên tục,... Nặng một chút thì máy đang chạy, tự nhiên khởi động lại hoặc khởi động không được,... trường hợp xấu nhất là cả hệ thống "đi toi" kéo theo nhiều thiết bị "yêu quí" khác phải đi "nằm viện". Dễ thấy nhất và các ví dụ điển hình là các tụ trên các mainboard thường phồng rộp lên, hoặc VGA cạc của bạn bị vỡ hình xuất hiện các ký tự lạ... Nguyên nhân chẩn đoán được lúc này là một phần do thủ phạm bộ nguồn gây ra. Chính vì vậy, việc lựa chọn một bộ nguồn thích hợp với hệ thống là điều bạn cần xem xét và tính toán khi chọn mua máy tính. Đặc biệt đối với những linh kiện cao cấp như phần cứng máy tính những bộ nguồn chất lượng kém ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến độ bền và tuổi thọ linh kiện, đây là những tác hại mà người dùng chỉ nhận biết được sau một thời gian sử dụng nhất định..

    Việc lựa chọn bộ nguồn đã không được người tiêu dùng Việt Nam quan tâm đúng trong một thời gian dài ngay cả đối với những người am hiểu về kỹ thuật máy tính. Hoặc người tiêu dùng chỉ lựa chọn sản phẩm qua nhãn mác, cảm tính của mình cũng như hình thức bề ngoài mà chưa thực sự nắm bắt được những thông số kỹ thuật của nhà sản xuất cung cấp kèm theo sản phẩm (tất nhiên còn tuỳ thuộc độ trung thực vào nhà cung cấp hoặc sản xuất – được đảm bảo chắc chắn từ những sản phầm và nhà sản xuất có tên tuổi..).

    Với những lý do trên chúng tôi đã chọn lọc và sưu tầm tổng hợp các thông tin bài viết trên các diễn đàn phần cứng, tạp trí tin học uy tín trong và ngoài nước cũng như tham khảo các thông tin trên Internet các vần đề liên quan đến bộ nguồn của máy tính để người sử dụng tiện cho việc tham khảo tra cứu...



    II. BỘ NGUỒN MÁY TÍNH NÓ LÀ GÌ?


    Hiện nay có 3 dạng chuyển đổi năng lượng điện thông dụng sau:

    Chuyển từ AC sang DC: thường dùng làm nguồn cấp cho các thiết bị điện tử (adaptor, sạc pin...).

    Chuyển từ DC sang DC (Convertor): chuyển đổi điện thế DC ra nhiều mức khác nhau.

    Chuyển từ DC sang AC ( Invertor): thường dùng trong các bộ lưu điện dự phòng (UPS,...).

    Các thành phần một bộ nguồn thông thường hoàn chỉnh sẽ có bao gồm các thành phần:

    + Bộ biến áp: hạ áp của điện lưới xuống một mức thích hợp cho thiết bị. Điện thế ra của biến áp vẩn là dạng điện xoay chiều nhưng có mức điện áp thấp hơn. Nó còn có nhiệm vụ cách ly cho thiết bị với điện thế lưới.

    + Bộ nắn điện (chỉnh lưu): chuyển đổi điện thế xoay chiều thành một chiều (DC). Chỉnh lưu còn gợn sóng, các mạch điện tử trong thiết bị chưa thể sử dụng được điện thế này.

    + Bộ lọc chỉnh lưu: thành phần chính là tụ điện có nhiệm vụ giảm gợn sóng cho dòng điện DC sau khi được chỉnh lưu.

    + Bộ lọc nhiễu điện: để tránh các nhiễu và xung điện trên lưới điện tác động không tốt đến thiết bị, các bộ lọc sẽ giới hạn hoặc triệt tiêu các thành phần này.

    + Mạch ổn áp: ổn định điện áp cung cấp cho thiết bị khi có sự thay đổi bởi dòng tải, nhiệt độ và điện áp đầu vào.

    + Mạch bảo vệ: làm giảm các thiệt hại cho thiết bị khi có các sự cố do nguồn
    điện gây ra (quá áp, quá dòng, ...).



    Một bộ nguồn lý tưởng là bộ nguồn có điện áp ra ổn định, bằng phẳng, không gợn sóng (tương tự như dòng điện được tạo ra từ các bộ pin), không toả nhiệt và có hiệu suất đạt 100%. Bộ nguồn trong máy tính còn được gọi bằng tên khác là PSU ( Power Supply Unit ) là nơi cung cấp năng lượng chính cho hệ thống máy tính. Tất cả các bộ nguồn của máy tính đều hoạt động dựa theo nguyên tắc nguồn chuyển mạch tự động (switching power supply) với cách thức hoạt động như sau: điện xoay chiều từ lưới điện được bộ chỉnh lưu nắn thành dòng điện một chiều chỉnh lưu. Dòng điện này được các bộ lọc gợn sóng (tụ điện có dung lượng lớn) làm cho bằng phẳng lại thành dòng điện một chiều cấp cho cuộn sơ cấp của biến áp xung (transformer).

    Dòng điện nạp cho biến áp xung này được điều khiển bởi công tắc bán dẩn (transistor switching). Công tắc bán dẩn này hoạt động dưới sự kiểm soát của khối dò sai / hiệu chỉnh, từ trường biến thiên được tạo ra trên biến áp xung nhờ công tắc bán dẩn hoạt động dựa trên nguyên tắc điều biến độ rộng xung (PWM-Pulse Width Modulation). Xung điều khiển này có tần số rất cao từ 30~150Khz (tức là có từ 30 ngàn ~150 ngàn chu kỳ trong một giây). Tần số này được giữ ổn định và độ rộng của xung sẽ được thay đổi khi có sự hiệu chỉnh từ bộ dò sai / hiệu chỉnh. Từ trường đó cảm ứng lên các cuộn dây thứ cấp tạo ra các dòng điện xoay chiều cảm ứng (dạng xung) sẽ được các bộ chỉnh lưu sơ cấp nắn lại lần nữa. Sau đó, qua các bộ lọc sơ cấp, dòng điện một chiều tại đây đã sẵn sàng cho các thiết bị sử dụng.



    Để nhận biết được sai lệch về điện áp hay dòng điện của các đường điện thế ở các ngõ ra, từ đây sẽ có một đường hồi tiếp dò sai (feedback) đưa điện áp sai biệt về bộ dò sai / hiệu chỉnh. Khối này nhận các tín hiệu sai biệt và so sánh chúng với điện áp chuần, sau đó tác động đến công tắc bán dẩn bằng cách gia giảm độ rộng xung để hiệu chỉnh lại điện thế ngõ ra (ổn áp) hay cắt xung hoàn toàn làm bộ nguồn ngưng "chạy" trong các chế độ bảo vệ. Ưu điểm của bộ nguồn switching là gọn nhẹ (do hoạt động ở tần số cao nên có các linh kiện nhỏ gọn hơn), hiệu suất cao và có giá thành thấp.



    III. CÁC ĐƯỜNG ĐIỆN THẾ CHUẨN TRONG BỘ NGUỒN:


    -12V: cung cấp chủ yếu cho cổng song song (serial port-COM) và các chip khuếch đại âm thanh cần đến nguồn đối xứng +/-12V. Đường này có dòng thấp dưới 1A (Ampe).

    -5V: hiện nay các thiết bị mới không còn dùng đường điện này nữa. Lúc trước, nó được dùng cung cấp điện cho card mở rộng dùng khe cắm ISA. Đường này cũng có dòng thấp dưới 1A.

    0V: còn được gọi là đường dùng chung (common) hay đường đất (ground). Đường này có hiệu điện thế bằng 0V. Đó là mức nền cho các đường điện khác thực hiện trọn vẹn việc cung cấp dòng điện cho thiết bị.

    +3.3V: là đường cung cấp chính cho các chip, bộ nhớ (memory), một số thành phần trên bo mạch chủ, card đồ họa và các card sử dụng khe cắm PCI.

    +5V: đường điện được dùng phổ biến nhất trong máy tính cung cấp điện chủ yếu cho bo mạch chủ, các CPU đời cũ, các chip (trực tiếp hay gián tiếp) và các thiết bị ngoại vi khác. Hiện nay các CPU đã chuyển sang dùng đường điện thế 12V.

    +12V: chủ yếu sử dụng cho các động cơ (motor) trong các thiết bị lưu trữ, ổ quang , quạt, các hệ thống giải nhiệt và hầu hết các thiết bị đời mới hiện nay đều sử dụng đường điện 12V CPU PIV, Althlon 64, dual core AMD, Pentium D, VGA ATI, NVIDIA SLI, ATI Crossfire..

    +5VSB (5V Standby): là nguồn điện được bộ nguồn cấp trước, dùng phục vụ cho việc khởi động máy tính, nguồn điện này có lập tức khi ta nối bộ nguồn vào nguồn điện nhà (AC). Đường điện này thường có dòng cung cấp nhỏ dưới 3A.
    IV. CÔNG SUẤT GIỮA CÁC ĐƯỜNG 3.3V, 5V, 12V LIÊN QUAN GÌ NHAU?


    Các bộ nguồn chuẩn AT thường có công suất các đường 3.3V và 12V thấp. Hiện nay với các bộ nguồn sử dụng chuẩn ATX, các đường này có công suất khá cao và tương đương nhau. Hệ số công suất của ba đường chính này được mô tả trong hướng dẫn thiết kế chuẩn ATX12V phiên bản 2.2. Hiện nay, bộ nguồn có công suất cao là nhờ chủ yếu dựa vào đường 12V có dòng ra cao hơn các bộ nguồn cũ nhằm đáp ứng nhu cầu "ngốn"điện của các CPU mới. Tuy nhiên công suất trên các đường điện 3.3V, 5V và 12V có sự liên quan với nhau.

    Ví dụ với một bộ nguồn có tổng công suất danh định là 430W, thoạt nhìn ta sẽ thấy có sự bất hợp lý vì khi công suất tính dựa vào bảng mô tả của nhà sản suất thì tổng công suất phải là 666.9W. Nếu chú ý một chút, ta sẽ thấy công suất tối đa của đường 3.3V và 5V bằng 230W, 12V bằng 336W. Sự thật ở đây là khi hai đường công suất 3.3V và 5V đạt 230W thì đường 12V chỉ đạt được công suất 172W hoặc ngược lại nếu đường 12V đạt công suất 336W thì hai đường còn lại chỉ còn 66W ! . Quy luật bù trù công suất trên là do phụ thuộc vào khả năng cung cấp công suất tối đa của biến áp xung và do ba đường điện chính này có sự liên hệ mật thiết với nhau. Nên hiện nay, đối với các giá trị công suất được in trên các nhãn của bộ nguồn thường có hai dạng là công suất tối đa (maximum) hay công suất đỉnh (peak) là công suất tối đa mà bộ nguồn có thể đáp ứng được trong một khoảng thời gian nhất định và công suất hiệu dụng total power) hay công suất liên tục (continuous) là công suất mà bộ nguồn có thể hoạt động liên tục an toàn.

    Lời khuyên: bạn chỉ nên tin khoảng 90% những gì ghi trên bộ nguồn và các thông số trên chỉ áp dụng cho các bộ nguồn có chất lượng tốt.

    V. VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG SUẤT BỘ NGUỒN


    Hiện nay, một cấu hình trung bình cần phải có một bộ nguồn có công suất hiệu dụng tối thiểu là 300W. Xin được nói rõ ở đây, công suất hiệu dụng là công suất mà bộ nguồn có thể cung cấp liên tục và ổn định cho hệ thống. Còn công suất ghi trên vỏ được gọi là công suất danh định. Thường thì công suất này chỉ mang tính chất quảng cáo (các thông số này nếu đạt được như quảng cáo của nhà sản xuất thông thường được thử nghiệm trong các điều kiện phi thực tế..???...).

    Bạn nên biết hệ thống của bạn có công suất tiêu thụ là bao nhiêu cho các linh kiện phần cứng trong máy tính của bạn:

    Tham khảo tại website:


    http://www.extreme.outervision.com/psucalculator.jsp

    http://www.jscustompcs.com/power_supply


    Ở các trang web này, bạn chọn các thiết bị của mình hiện có (hoặc sẽ có) và website sẽ tự động tính ra tổng công suất cho bạn. Dựa vào kết quả này, bạn có thể yên tâm chọn một bộ nguồn công suất hiệu dụng thích hợp rồi cộng thêm một hệ số an toàn dưới đây:

    +Với các bộ nguồn noname TQ giá siêu rẻ: cộng thêm 30% đến 50% tổng công suất.

    +Với các bộ nguồn đã có tên tuổi và đắt tiền hơn nhưng bạn không chắc chắn tin tưởng vào công suất đỉnh của bộ nguồn: cộng thêm 15% đến 25% tổng công suất..

    +Các bộ nguồn làm việc 24/7 với thời gian sử dụng quá 1 năm: bạn cũng nên cộng thêm ít nhất từ 15% đến 30% tổng công suất..

    Lưu ý: khi lắp các bộ nguồn không đáp ứng được các yêu cầu công suất trên, hệ thống của bạn vẫn có thể hoạt động được nhưng hệ số an toàn và ổn định đạt được là rất thấp. Đối với các hệ thống sử dụng các ứng dụng bình thường (ứng dụng văn phòng,duyệt web...ít khi chạy toàn tải hiệu năng của máy) bạn vẫn có thể duy trì sử dụng các bộ nguồn này với lý do tiết kiệm. Nhưng khi hệ thống của bạn luôn phải làm việc với áp lực lớn và liên tục (các ứng dụng trò chơi, đồ hoạ, multimeadia.. yêu cầu chạy toàn tải vắt kiệt hiệu năng của cả hệ thống) thì vấn đề công suất nguồn không đáp ứng nổi hệ thống trở thành vấn đề hết sức quan trọng đối với hệ thống của bạn. Hiện tượng "lâm sàng" dễ dàng nhận biết của bộ nguồn chạy quá công suất: có mùi lạ, vỏ của bộ nguồn nóng bất thường và tất nhiên là các hiện tượng hệ thống làm việc không ổn định (nhanh chậm thất thường, treo, khởi động lại, báo lỗi màn hình xanh..)..

    Các bộ nguồn noname bán kèm theo thùng máy (case) hiện nay thường có chất lượng thấp. Với các bộ nguồn hàng hiệu có chất lượng tốt như Thermaltake, Enermax, Antec, CoolerMaster, AcBel, SilverStone... công suất hiệu dụng thường bằng hoặc lớn hơn công suất định danh.


    VI. ĐIỆN THẾ


    Trong máy tính, các thiết bị thường không sử dụng trực tiếp điện áp từ bộ nguồn mà phải qua các mạch ổn áp của riêng thiết bị đó. Cho nên, một bộ nguồn cấp đủ điện thế và điện thế ấy ổn định sẽ mang lại tuổi thọ cao cho các thiết bị. Một bộ nguồn tốt thường có các đường điện chính (5Vsb, 3.3V, 5V và 12V) có mức điện thế nằm trong khoảng +/- 5% điện thế chuẩn và rất ít dao động. Để xem được điện thế này, ngoài các thiết bị đo chuyên dùng như đồng hồ đo điện (VOM- Volt Ohm Milliemmeter hay DMM - DigitalMultimeter), bạn có thể xem qua phần mềm tiện ích hiển thị thông số hệ thống kèm theo mainboard hoặc các phần mềm miễn phí như Speedfan hay Sisoft Sandra. Do phần mềm đọc số đo qua sensor của bios, nên giá trị đọc thường thấp hơn giá trị thực từ 0.1V ~ 0.6V.

    VII. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO VỆ


    Bộ nguồn là một thiết bị công suất hoạt động liên tục trong môi trường khắc nghiệt, với dòng chịu tải cao nên hai chế độ bảo vệ căn bản nhất cần phải có là bảo vệ quá áp và bảo vệ chạm tải. Chúng giúp bộ nguồn bảo vệ thiết bị và tự bảo vệ mình khỏi các sự cố xảy ra khi vận hành.

    Bảo vệ quá áp: vì một lý do nào đó mà mạch nắn điện và ổn áp của bộ nguồn có sự cố, làm cho điện thế ở các đường cấp điện tăng cao. Bộ nguồn sẽ tự ngưng hoạt động để không gây thiệt hại cho các thíết bị khác. Ngưỡng điện thế cắt của bộ nguồn còn tuỳ thuộc vào nhà sản suất. Mỗi bộ nguồn khác nhau sẽ có mức cắt khác nhau.

    Bảo vệ chạm tải: chế độ này khá quan trọng vì nó sẽ bảo vệ cho bộ nguồn khi các đường điện bị chạm (đoản mạch). Bộ nguồn sẽ ngưng hoạt động để tự bảo vệ và hoạt động trở lại khi đã hết đoản mạch. Nếu có đủ can đảm, bạn có thể thử tính năng này bằng cách dùng dây chung (dây có màu đen) lần lượt chạm nhanh vào các đường điện của bộ nguồn. Nếu bộ nguồn có chế độ bảo vệ này thì nó sẽ ngưng chạy ngay lập tức. Đối với một bộ nguồn có chất lượng tốt, chế độ bảo vệ chạm tải có trên tất cả các đường điện chính. Còn với các bộ nguồn rẻ tiền, chế độ bảo vệ này thường chỉ có trên một hoặc hai đường điện chính (thậm chí không có).

    Các chế độ bảo vệ khác: các bộ nguồn cao cấp còn có thêm một số chế độ bảo vệ khác như: quá dòng, quá tải, quá nhiệt cho bộ nguồn, quá nhiệt cho hệ thống... Các chế độ bảo vệ này làm tăng độ an toàn, giá trị cho bộ nguồn và cho cả hệ thống.

    VIII. VẤN ĐỀ HIỆU SUẤT CỦA CÁC BỘ NGUỒN


    Hiệu suất của một bộ nguồn được thể hiện qua tỉ lệ năng lượng tiêu thụ đầu vào (AC in) và năng lượng tạo ra (DC out) cho hệ thống. Giá trị thường dùng để tính là Watts. Bất cứ một vật gì sinh ra công đều không thể đạt được hiệu suất tối đa 100% do một phần công năng bị tiêu tốn dưới dạng nhiệt. Bộ nguồn cũng vậy, chưa có và cũng sẽ không có bộ nguồn nào đạt được hiệu suất lý tưởng 100%. Nhưng chúng ta cố gắng không sử dụng các bộ nguồn có hiệu suất quá thấp vì lý do kinh tế là chính. Nếu bộ nguồn tiêu thụ một lượng điện là 400W (AC in) để cho ra một công suất 320W (DC out) thì ta có thể nói bộ nguồn này có hiệu suất bằng 80% và 20% (80 W) còn lại bị mất đi dưới dạng nhiệt. Có một điều bạn cần lưu ý là 80W này thực sự không mất đi hoàn toàn, mà nó sẽ "thể hiện" trong...hoá đơn tiền điện hằng tháng của bạn. Không những vậy, nó còn khiến môi trường làm việc cùa bạn nóng hơn. Và bạn lại phải tốn thêm một khoảng năng lượng để làm mát cho chính mình. Như vậy, sở hữu một bộ nguồn có hiệu suất cao đồng nghĩa với việc tiết kiệm năng lượng điện. Bộ nguồn sẽ hoạt động êm hơn do có nhiệt độ thấp hơn và vấn đề nhiệt độ hệ thống không còn là nỗi lo hằng ngày của bạn.
    IX. CÁC ĐẦU CẮM PHỔ BIẾN CỦA BỘ NGUỒN

    Số lượng đầu cắm quyết định khả năng gắn thêm thiết bị (ổ cứng, các loại ổ quang,...) cho hệ thống của bạn. Ngoài các đầu cấp nguồn chính (ATX 20 chân hoặc 24 chân), 12V (4 chân) thì các đầu cấp nguồn cho thiết bị ngoại vi càng nhiều càng tốt. Một số bộ nguồn cao cấp còn được trang bị thêm các đầu cắm 12V (6 chân) cho card đồ hoạ PCI Express, các đầu cắp nguồn dành riêng cho các ổ cứng chuẩn SATA,...



    X. HỆ THỐNG THOÁT NHIỆT CHO NGUỒN


    Để giải quyết vấn đề nhiệt độ cho các linh kiện công suất trong bộ nguồn, tất cả các bộ nguồn hiện nay đều dùng phương pháp tản nhiệt bằng không khí là chính (dùng quạt để làm mát). Quạt thông dụng nhất có kích thước 80mm hoặc 120mm, tốc độ quay từ 2.200 ~ 3.500 vòng/phút. Quạt có tốc độ quay càng cao thì việc tản nhiệt càng hiệu quả nhưng độ ồn cũng tăng theo. Khi công suất bộ nguồn tăng do nhu cầu của hệ thống, vấn đề giảm nhiệt độ cho linh kiện trong bộ nguồn càng được các nhà sản xuất quan tâm hơn. Họ đưa ra nhiều cải tiến như tăng tốc độ quạt, thêm tính năng "quạt thông minh – smart fan", sử dụng hai quạt (một hút, một đẩy), sử dụng quạt lớn (120 đến 150 mm), làm các khối kim loại tản nhiệt "hầm hố" hơn hoặc kết hợp các cách trên lại với nhau.

    XI. CÁC CHUẨN ATX 1.3 VÀ 2.X:

    Hiện tại 2 chuẩn ATX phổ biến là chuẩn 1.3 và chuẩn 2.x (bên cạnh các chuẩn dành cho server của INTEL và AMD - xin phép không lạm bàn ở đây).

    ATXV1.3: chỉ có 1 đường (rail) 12V và có thể có hoặc kô có đầu cấp nguồn SATA, thường thì các PSU chuẩn ATX V1.3 có hiệu suất thấp – chỉ đạt ~ 60 % - Và có đường điện chính là đường 5V (công suất 5V rất cao) (thích hợp cho những main cấp 5V cho CPU thế hệ cũ).

    ATX 2.x: có đường điện chính là đường 12V (max là 18A cho mỗi rail đối với PSU có 2 rail 12V , nếu vượt quá giới hạn trên thì độ nhiễu sẽ tăng nhưng hiện đã có một số nguồn mới vượt qua được 18A..????..) trang bị đầu cấp nguồn SATA (bắt buộc), cấp nguồn PCie (VGA), 12V+ (cho main board) bên cạnh những đầu cấp nguồn HDD, Floopy thông thường, hiệu suất của PSU ATXV2.x thường đạt >70% một số PSU cao cấp có thể lên tới 80%. Theo xu hướng thời đại , chuẩn ATX 2.x đã và đang dần thay thế chuẩn ATX 1.3.
    XII. CÂU HỎI LIÊN QUAN, TÍNH NĂNG, THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA PSU?

    Trong phần tiếp theo này chúng tôi tập trung vào giải đáp các câu hỏi thắc mắc mà những người tiêu dùng thường quan tâm đến khi lựa chọn các bộ nguồn. Ngoài ra chúng tôi cũng giải đáp một số thuật ngữ và các tính năng kỹ thuật thường thấy xuất hiện trên các sản phẩm nguồn máy tính thường thấy trên thị trường Việt Nam:

    1. Tại sao tôi cần hơn 1 đường 12V cho các PSU đời mới?


    Không những có 2 mà trong cản sản phẩm cao cấp gần đây các nhà sản xuất đã có nhiều sản phẩm có đến 3 thậm chí 4 đường 12V, bởi một điều đơn giản hầu hết các thiết bị đời mới hiện nay đều sử dụng đường điện 12V (CPU Intel P4, Althlon 64, DualCore AMD, Pentium D, VGA ATI, NVIDIA, các công nghệ SLI, ATI Crossfire, và sắp tới hàng loạt thế hệ CPU mới của Intel cùng AMD sẽ ra đời đều sử dụng đường điện 12V) vì vậy để đảm bảo vấn đề an toàn điện và độ nhiễu dựa theo chuẩn UL\EN – UL\EN (cost lists a maximum of 240VA per circuit) nên cấp thêm 1 rail 12V cho PSU là giải pháp cần thiết. Bên cạnh đó máy tính ngày nay còn phải gồng gánh những thiết bị điện áp tăng giảm đột ngột như đèn, FAN siêu cấp, Pump, Peltier .... làm ảnh hưởng đến các thiết bị truyền thống như main, cpu, vga vốn hoạt động khá ổn định và cần độ ổn định điện áp tốt. Hiện nay PSU ATXV2.x có 2 rails 12V là phổ biến nhất (và theo thiết kế cũng là phù hợp nhất so với 3 hay 4 rails) với mục đích phục vụ (trên lý thuyết) như sau:

    12V1 : Main board ATX 24 pin , HDD, SATA , Floppy...
    12V2 : Tập trung tải các thiết bị khủng bố như VGA PCI-E và 12V+ cho main board đời mới.

    Thực tế thì khi thiết kế các nhà sản xuất có nhiều lý do để thay đổi chức năng của 2 rail trên, vì thực chất 2 rail này thường thông nhau để cân bắng tải (điều này khiến 2 rail có điện thế cân bằng mặc dù tải ở 2 rail là chênh lệch đáng kể)

    2. Passive P.F.C / Active P.F.C là gì?


    Một vấn đề cũng rất được nhiều người tiêu dùng quan tâm hiện nay là PFC (Power Factor Corrected). Có 2 loại PFC là Active PFC và Passive PFC. Hiểu nôm na PFC là 1 hệ thống bao gồm nhiều FET, IC, Diot v.v... (tùy theo thiết kế cụ thể của mỗi PSU) chức năng như 1 cuộn thứ cấp tạo dòng điện đồng pha và không đổi khi vào cuộn chính của PSU (tăng chất lượng và độ ổn định của dòng điện) và không gây nhiễu ngược về dòng điện AC đầu vào (dòng điện xoay chiều) gây ảnh huởng đến các thiết bị sử dụng điện AC trong hệ thống điện chung (nhất là khi PSU có công suất lớn). Một lợi thế nho nhỏ của Active PFC nữa là khi đó PSU sẽ không cần công tắc chuyển 110/220V nữa càng thuận lợi cho người tiêu dùng cuối. Tin mừng cho những ai thích xài UPS(bộ lưu điện): thì thời gian lưu điện sẽ lâu hơn khi PSU của bạn có Active PFC. Tuy nhiên bỏ tiền để sắm 1 PSU autovolt input, lưu điện lâu hơn và an toàn hơn liệu có đủ thuyết phục bạn chọn mua 1 PSU có Active PFC?

    Chúng ta tạm thời thông qua công thức sau:

    PF=truepower/totalpower
    PF: 1 tỷ số không có đơn vị thể hiện chất lượng của bộ nguồn
    truepower: công suất thật (W)
    totalpower: công suất trên lý thuyết (W)

    Hãy làm 1 so sánh nhỏ:

    PSU không có PFC tỷ số PF rất thấp ~ 0.6 (true power thấp)
    PSU trang bị PASSIVE PFC PF là ~ 0.75 - 0.85
    PSU trang bị ACTIVE PFC có PF tuyệt vời 0.90 ~ 0.99 (true power cao nhất)

    Xin đừng nhầm lẫn giữa Hiệu suất và tỷ số PF nêu trên, bởi vì 1 PSU có Active PFC (true power rất lớn) nhưng hiệu suất vẫn <80% (lý do là bản thân bộ phận ACTIVE PFC cần cấp nguồn đầu vào để tự vận hành => điện đầu vào của PSU cao hơn dẫn đến hiệu suất không cao) . Hay nói cách khác 1 PSU ACTIVE PFC cho bạn 1 true power "hùng mạnh" và cũng sử dụng thêm điện để vận hành.

    Tóm lại nếu PSU của mình có active PFC thì bạn có thể tin tưởng rằng PSU của bạn cho ra dòng điện rất tốt, công suất lớn, ổn định. Đây có thể là lý do chính để bạn quyết định đầu tư cho 1 PSU có PFC.

    3. PSU đối với nghệ thuật Overclocking - OC?


    Có thể nói Overclocking là một môn nghệ thuật, Overclocker là những nghệ sĩ và các kết quả, các kỉ lục về Overclock là những tác phẩm nghệ thuật. Bạn đừng xem thường bộ nguồn máy tính. Khi bạn bắt một thành phần nào đó trong máy tính chạy với tốc độ cao hơn tốc độ mặc định, vd như CPU. Nếu bạn cứ tiếp tục tăng fsb để nâng tốc độ thì tới một giới hạn nào đó nó sẽ hoạt động thiểu ổn định, làm máy thường xuyên bị khởi động lại hoặc treo máy. Hãy tăng thêm điện cho nó, tức là cho nó "ăn" nhiều điện hơn so với điện thế mặc định. Thật vậy, việc tăng điện áp cho CPU khi Overclock sẽ giúp dữ liệu truyền đi tới các thành phần khác không bị gián đoạn và việc thiếu điện chính là nguyên nhân gây ra sự mất ổn định của hệ thống. Tương tự với các thành phần khác cũng vậy. Hầu hết, trong việc ép xung các thiết bị đều tuân theo một nguyên tắc là: tốc độ tỉ lệ thuận với điện thế, tức là tốc độ càng cao càng cần nhiều điện hơn để có thể chạy ổn định.

    Muốn OC đạt kết quả tốt thì bạn phải chú ý tới bộ nguồn. Khi tăng điện cho các thành phần thì bộ nguồn phải luôn đảm bảo không bị sụt điện bất ngờ. Đã có trường hợp đường điện 12V và 5V bị sụt thê thảm khi kéo vcore ( Core Voltage - điện áp CPU ) và vdimm ( điện áp RAM ) lên quá cao trong khi dùng bộ nguồn noname chất lượng kém. Hậu quả dĩ nhiên là hư hỏng thiết bị. Một bộ nguồn tốt của các hãng có tên tuổi như OCZ ModStream, Zippy, Antec, AcBel Real Power, Thermaltake PurePower, CoolerMaster RealPower Series.. sẽ là nền tảng tốt cho hệ thống của bạn trước khi bước vào quá trình Overclock.

    4. Tiếng ồn và nhiệt độ của PSU – bạn có thấy khó chịu?


    Bạn có nghĩ những hệ thống máy tính hiện nay tạo ra quá nhiều tiếng ồn không? Dù chúng ta đã bỏ không ít tiền để trang bị những bộ loa chất lượng cao nhằm thưởng thức âm nhạc hay hơn, nhưng âm thanh từ loa cộng với tiếng ồn phát ra từ máy tính làm cho gian phòng trở nên ầm ĩ và hỗn loạn. Bộ phận phát ra nhiều tiếng ồn nhất trong hệ thống là quạt làm mát và hầu hết mọi máy tính đều được trang bị cùng lúc nhiều thiết bị này. Dĩ nhiên, những chiếc quạt này có chức năng làm mát cho thành phần bên trong thùng máy và đó là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Tuy nhiên với sự lựa chọn đầu tư phù hợp, bạn có thể vừa bảo vệ máy tính để nhiệt độ không quá nóng vừa vận hành êm ái hơn.

    Với những bộ nguồn ít tên tuổi trên thì trường vấn đề này khó có thể làm hài lòng được bạn. Hệ thống tản nhiệt cho các loại nguồn này hầu như có để tượng trưng bằng cách sử dụng các loại quạt chất lượng kém và ít khi quan tâm đến thiết kế AirFlow tối ưu. Sau thời gian ngắn sử dụng hầu hết đều có vấn đề về độ ồn và nhiệt độ. Với những sản phẩm tên tuổi thì khác hẳn ngoài chức năng tự làm mát cho các linh kiện của mình những bộ nguồn này còn có nhiệm vụ giải phóng một phần đáng kể khí nóng trong thùng máy. Hầu hết đều được trang bị các loại quạt chất lượng cao tốc độ tự điều chỉnh thông minh theo nhiệt độ và độ ồn đều được kiểm soát một cách hoàn hảo. Độ ồn của các sản phẩm này thường dao động trong khoang từ 16dBA đến trên 20dBA.. Bảng dưới đây sẽ mang lại cho bạn sự so sánh thú vị về độ ồn:

    Mức âm thanh | Nguồn phát âm và khoảng cách tương đương


    180 dBA: Động cơ tên lửa khoảng cách 30m
    150 dBA: Động cơ phản lực ở khoảng cách 30m
    130 dBA: Ngưỡng đau tai khi bạn nghe âm thanh mức độ này
    120 dBA: Máy bay cất cánh ở khoảng cách 100m, trong buổi biểu diễn Rock
    110 dBA: Động cơ moto GP tăng tốc ở khoảng cách 5m
    100 dBA: Động cơ thiết giáp ở khoảng cách 1m, hoặc giữa sàn nhẩy disco..
    90 dBA: Động cơ của xe tải hạng nặng ở khoảng cách 1m
    80 dBA: Âm thanh của máy bơm hay máy hút bụi ở khoảng cách 1m
    70 dBA: Như âm thanh khi vụ tắc đường ở khoảng cách 5m
    60 dBA: Giữa văn phòng làm việc hoặc tiệm ăn
    50 dBA: Quán ăn thưa khách
    40 dBA: Sự yên lặng khu dân cư vào ban đêm
    30 dBA: Như sự im lặng trong nhà hát khi không có người nói
    20 bBA: Tiếng xào xạc của lá cây lá
    10 dBA: Hơi thở bình thường của một người ở khoảng cách 3m
    0 dBA: Mức không thể nghe thấy gì
    vozforums

SEO ngành nghề, cỏ nhân tạo, chuyên sửa máy rửa bát tại hà nội, tình yêu độ xe Mercedes, chuyên sửa chữa tivi tại nhà ở Hà Nội, đặt hàng tượng phật đồ thờ tâm linh làng nghề Sơn Đồng | Điện lạnh Bách Khoa Hà Nội