Khái Niệm về Thuốc - Danh mục Thuốc gốc

Started by Sao_Online, 16/01/08, 20:45

Previous topic - Next topic

Sao_Online

KHÁI NIỆM VỀ THUỐC

1. THUỐC AN THẦN

Nhóm thuốc dùng để trấn an, gồm nhóm thuốc ngủ, thuốc chống lo lắng, thuốc chống tâm thần, và một số thuốc chống trầm cảm. Thuốc an thần thường được dùng trong tiền mê, trước khi mổ.

2. THUỐC BỔ

Là một trong nhiều loại thuốc có xu hướng làm giảm triệu chứng khi khó chịu, ngủ lịm và chán ăn. Đa số các thuốc này chứa tinh chất thảo dược, các sinh tố và muối khoáng. Thường các thuốc này chỉ có tác dụng tâm lý.

3. THUỐC BỔ SUNG KHOÁNG CHẤT

Thuốc dạng viên hoặc nước, chứa một hay nhiều khoáng chất . Hấu như các thức ăn bình thướng đã cung cấp đủ các khoáng chất cần thiết, vì vậy không nên lạm dụng các thuốc này cũng chẳng có ịch lợi gì, đôi khi còn thêm tai hại.
Loại thuốc bổ sung khoáng chất thông dụng nhất là thuốc sắt, được dùng để trị bệnh thiếu máu thiếu sắt, bổ sung chất sắt của các phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú. Muối iod được thêm vào muối ăn ở những vùng có nguy cơ thiếu iod. Calci đôi khi được dùng cho phụ nữ có thai và cho trẻ nhỏ. Có thể bỗ sung magnê cho các người nghiện rượu, có bệnh thận hoặc dùng thuốc lợi tiểu và digifalis kéo dài, vì họ có thể bị thiếu hụt Magie.

4. THUỐC CHẤT LÀM SE

Thuốc thông dụng
Aluminum acetate, Ptassium Permanganate, Nitrat bạc, Sulfat kẽm.
Chất gây khô và nhăn mô da giảm khả năng hấp thu nước . Được sử dụng rộng rãi trong các thuốc chống tiết mồ hôi . Cũng được dùng để thúc đẩy vết thương hay viêm da mau lành, dùng điều trị viêm ống tai ngoài và chảy nước mắt do kích hích nhẹ. Chất làm the có thể gây nóng hoặc rát khi sử dụng.

5. THUỐC CHẸN BÊTA

Thuốc thông dụng
- Acebutolol, atenolol, metoprotol, dành cho người có bệnh tim.
- Nadolol, oxprenolol, prindolol, prapanolol cho người có bệnh tim.

Chú ý: không ngưng dùng đột ngột vì có khả năng tái phát, triệu chứng cũ sẽ nặng hơn và huyết áp tăng cao. Thuốc chẹn beta là một nhóm thuốc ức chế thụ thể beta, được dùng để trị các rối loạn tim từ 1960. Ngày nay, thuốc chẹn beta vẫn được sử dụng rộng rãi mặc dù có nhiều thuốc mới khác.

Điều trị
Cơn đau thắt ngực, cao huyết áp, loạn nhịp tim, cơn thiên đầu thống, chứng lo lắng(hồi hộp, run rẩy và vã mồ hôi), cường giáp, cườm nước(dùng dạng nhỏ mắt). Đôi khi được dùng sau nhồi máu cơ tim để giảm tổn thương cơ tim.

Tác dụng phụ
- Giảm khả năng hoạt động mạnh bằng cách giảm nhịp tim và khí vào phổi.
- Có thể gây triệu chứng nặng hơn ở người bị suyễn, bị viêm phế quản hoặc các loại bệnh phổi khác.
- Giảm lưu lượng máu đến các chi, do đó làm nặng thêm bệnh mạch máu ngoại biên.
- Tăng huyết áp nếu tăng thuốc đột ngột sau đ8iếu trị dài ngày. Cần giảm liều từ từ.

6. THUỐC CHỐNG CAO HUYẾT ÁP

Thuốc thông dụng
- Thuốc ức chế ace : catopril, enalapril
- Phong bế bêta: atenolol, loratidine, metoprlol, oxoprenolol, propanolol.
- Ức chế chuỗi calcium: diltiazem, nife-dipine, verapamil.
- Lợi tiểu: chlotalidone, hydrochloro-thiazide.
- Thuốc giãn mạch: hydralazine, minoxidil prasosin.
- Các thuốc khác: clonidine, methyldopa.

Chú ý: không bao giờ ngưng đột ngột thuốc chống cao huyết áp vì nó có thể gây cơn cao huyết áp kịch phát.
Nhóm thuốc dùng điều trị cao huyết áp, tránh các biến chứng như đột qụy, nhồi máu cơ tim, suy tim và suy thận.

Tác dụng
Các thuốc phong bế bêta làm giảm lực đập của tim, do vậy hạ thấp áp lực của máu lưu thông. Các thuốc lợi tiểu làm gia tăng bài xuất muối và nước ra nước tiểu, mặc dù bằng cách này áp huyết giảm không rõ rệt..
Các thuốc khác làm giãn mạch, làm giảm sự đề kháng của dòng máu, do đó làm giảm huyết áp.

Tác dụng phụ
Ngoài tác dụng phụ điển hình của các nhóm đặc biệt tất cả các thuốc chống cao huyết áp có thể gây chống mặt và ngất vì huyết áp giảm quá nhiều. Cần xác định đúng liều thuốc.

7. THUỐC CHỐNG CO THẮT

Thuốc thông dụng
Belladonna, dicyclomine, peppermint oil.
Một nhóm thuốc làm giảm cơ trơn ở vách một và bàng quang, được dùng điều trị hội chứng kích thích một và kích thích bàng quang.
Thuốc chống co thắt có lẽ có tác dụng chống choline (ức chế hoạt động của acetylcholine, một hoá chất dẫn truyền thần kinh được phóng thích ở đầu tận dây thần kinh, kích thích sự co cơ).

Tác dụng phụ
Khô miệng, rối loạn thị giác và tiểu khó (xem thuốc chống tiết choline).

8. THUỐC CHỐNG GIUN SÁN

Nhóm thuốc dùng để điều trị nhiễm giun . Các thuốc khác nhau được dùng để điều trị các loại giun khác nhau.
Một hoặc hai liều thuốc chống giun thường giết chết hoặc làm tê liệt giun trong ruột, ngăn chặc chúng xâm nhập vào vách ruột và thải ra khỏi cơ thể theo phân. Để thúc đầy quía trình này có thể dùng thêm thuốc nhuận trường. Thuốc chống giun giúp giết chết giun trong các mô khác bằng cách làm cho chúng dễ bị tấn công bằng hệ miễn dịch hơn . Khi những con giun này chết, cần phẫu thuật để lấy các u học do chúng gây ra.

Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể là nôn, ói, đau bụng, nổi mẩn đỏ ở da, nhức đầu và chóng mặt.
Những thuốc trong bảng là thuốc điều trị chính nhiễm giun sán. Thường chỉ cần một hay hai liều nhưng đôi khi cũng cần điều trị lâu hơn. Thuốc nhuận trường có thể cho để giúp đẩy giun sống trong ruột ra.

9. THUỐC CHỐNG LO ÂU

Nhóm thuốc được dùng làm giảm triệu chứng lo lắng. Các thuốc benzodiazepine và phong bế bêta là hai loại chính. Các thuốc khác có thể thỉnh thoảng được dùng điều trị lo âu gồm thuốc chống trầm cảm.

Lý do dùng thuốc
Các thuốc chống lo âu giới hạn khả năng đối phó với cuộc sống hàng ngày của con người, làm giảm tạm thời sự lo lắng. Trong trường hợp các rối loạn cơ bản được điều trị bằng khuyên bảo, tâm lý trị liệu hay các hình thức điều trị khác.
Thuốc chống lo âu đôi khi dùng để trấn an bệnh nhân trước khi phẫu thuật hoặc biểu diễn trước công chúng.

Tác dụng
Benzodiazepine làm tăng thư giãn tinh thần và thể xác bằng cách giảm hoạt động thần kinh trong não; vì lý do này nó có thễ được kê đơn để điều trị chứng mất ngủ. Các chất ức chế bêta
Có tác dụng làm giảm triệu chứng thực thể của lo lắng như là run và đánh trống ngực.

10. THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊP TIM

Nhóm thuốc dùng điều trị các loại loạn nhịp tim (tim đập không đều). Thuốc chống loạn nhịp gồm các thuốc chống ức chế bêta, ức chế chuỗi calcium, các thuốc digitalin, disopyramide, Lidocaine, Procainamide và Quinidine. Thuốc đặc trị được kê đơn tuỳ theo loại loạn nhịp.

Lý do dùng thuốc
Loạn nhịp tim có thể gây ra giảm lực đẩy máu của tim, làm khó thở, đau ngực và chóng mặt. Thuốc chống loạn nhịp tim làm giảm các triệu chứng này và trong một số trường hợp, phục hồi nhịp đập bình thường của tim.

Tác dụng
Hoạt động bơm của tim được điều khiển bằng xung điện. Vài loại thuốc chống loạn nhịp tim sửa lại các xung điện này ở trong hoặc trên đường đi đến tim. Các loại khác tác động lên sự đáp ứng của cơ tim với xung.

11. THUỐC CHỐNG NÔN

Thuốc thông dụng.
- Chống tiết cholin: Hyoscine.
- Chống Histamin: imenhydrinate,meclizine, tromethazine, phenothiazines, chlorpromazine, perphenazine, protochlorperazine, promethazine, thiethyperazine.
- Các thuốc khác: Metoclopramide.

Chú ý: không nên dùng thuốc chống nôn thường xuyên bởi vì sẽ che lấp một bệnh nặng khác.
Nhóm thuốc dùng điều trị nôn và ói do rối loạn vận động, chóng mặt, bệnh meniere, xạ trị hay một số thuốc (đặc biệt là thuốc chống ung thư). Vài thuốc chống nôn dùng điều trị nôn ói nặng trong thai kỳ.
Thuốc chống nôn ít khi dùng điều trị ngộ độc thức ăn, vì người ta cho rằng nôn ói giúp cơ thể tự giải thoát khỏi các chất gây hại.

Tác dụng
Một vài thuốc chống nôn làm giảm hoạt động thần kinh ở nền sọ và do đó ức chế phản xạ nôn. Thuốc kháng hitamine cũng như thuốc kháng tiết choline làm giảm nôn kèm chóng mặt bằng cách tăng cường hoạt động thần kinh ở trung khu thăng bằng trong tai trong. Các thuốc chống nôn khác làm giãn cơ ở phần dưới dạ dày làm cho các chất chứa trong dạ dày đi vào ruột non.

Tác dụng phụ
Nhiều thuốc chống nôn gây ngủ gà. Một số thuốc không được dùng trong thai kỳ vì làm hại sự phát triển của thai nhi.

12. THUỐC CHỐNG NẮNG

Bảo vệ da khỏi các tác dụng có hại của ánh nắng mặt trời. Chất này dùng để ngừa phỏng nắng, ngừa nổi mẩn gây ra do nhạy cảm ánh sáng. Đa số thuốc chống nắng có chứa Acid para aminobenzoic (paba) hấp thu tia tử ngoại.
Vài loại như titanium dioxide làm phản xạ ánh sáng mặt trời. Chọn loại sản phẩm nào tuỳ thuộc vào loại da.
Một thuốc chống nắng có ít chất bảo vệ ánh sáng mặt trời có thể dùng cho vùng da đã bị rám nắng.
Khi tắm nắng lâu, nên bôi thuốc nhiều lần, đều đặn và sau khi bôi.
Thời gian tiếp xúc tối đa khi dùng thuốc chống nắng.

13. THUỐC CHỐNG RỐI LOẠN TÂM THẦN

Thuốc thông dụng
- Phenothiazines: chlopromazine fluphenazine perphenazine thioridazine triofluoperazine.
- Các thuốc khác: haloperidol lithium thiothixene.
Nhóm thuốc dùng điều trị bệnh tâm thần, đặc biệt là bệnh tâm thần phân liệt và bệnh trầm cảm. Thuốc chống rối loạn tâm thần làm nhiều bệnh nhân bệnh tâm thần sống tương đối bình thường bên ngoài bệnh viện tâm thần.
Thuốc chống rối loạn tâm thần cũng làm dịu hoặc trấn an bệnh nhân bệnh tâm thần khác (như mất trí) quá kích thích hoặc hung hăng.
Các thuốc chống rối loạn tâm thần như phenothiazine và lithium, được dùng đặc trị triệu chứng của bệnh cuồng (sự phấn chấn bất thường và hoạt động quá mức).

Tác dụng
Hầu hết các thuốc chống rối loạn tâm thần ngăn chặn hoạt động của dopamine, hoá chất kích thích hoạt động của dây thần kinh trong não. Lithium làm giảm sự phóng thích norepinephrine trong não.

Tác dụng phụ
Hầu hết các thuốc chống rối loạn tâm thần có thể ga6yu ra ngủ gà, ngủ lịm, loạn vận động (gật miệng, mặt và lưỡi) và hội chứng parkinson. Các tác dụng phụ khác gồm khô miệng, rối loạn thị giác và khó tiểu. Lithium có thể gây ra nôn, tiêu chảy, run và yếu cơ.

14. THUỐC CHỐNG THẤP KHỚP

Thuốc thông dụng
- Các thuốc corticoid: dexamethasone, prednisolone.
- Các thuốc ức chế miễn dịch: azathioprine, chlorambucil.
- Các thuốc khác: auranofin, chloroquine, gold, penicillamine.
Một nhóm thuốc dùng điều trị viêm khớp dạng thấp và các loại viêm khớp do bệnh tự miễn khác (trong các bệnh này hệ miễn dịch tấn công mô của mình)- ví dụ : bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Thuốc chống thấp khớp được dùng điều trị các bệnh cấp tính khi các thuốc chống viêm không steroid không đủ làm giảm đau và sưng khớp hay khi bệnh gây ra biến dạng tiến triển và tàn tật.

Tác dụng
Thuốc chống thấp khớp hạn chế hư hại do bệnh tự miễn bằng cách ức chế hoặc sự sản xuất ra bạch cầu hoặc hoạt động của bạch cầu. Mỗi loại thuốc có cách tác dụng khác nhau, nhưng tất cả đếu làm hết viêm do phản ứng tự miễn và làm chậm sự thoái hoá sụn khớp . Hiệu quả của mỗi loại thuốc thay đổi tuỳ bệnh nhân. Tác dụng tốt bắt đầu sau vài tuần điều trị, nên cần kiên nhẫn.

Tác dụng phụ
Tất cả các thuốc chống thấp khớp có thể gây ra các tác dụng phụ trầm trọng. Ví dụ: gold, được xem như có hiệu quả nhất và pennicillamine có thể gây ra nổi mẩn, rối loạn máu và hư thận; dùng lâu ngày chlorroquine có thể làm hại mắt. Các thuốc ức chế miễn dịch có thể gây hại máu. Vì sự trầm trọng của những nguy cơ này, các xét nghiệm thường xuyên, bao gồm thử nước tiểu và máu được thực hiện trong khi điều trị để giảm sát các tác dụng độc.

15. THUỐC CHỐNG TIÊU CHẢY

Thuốc thông dụng
- Các chất hút: kaolin methylcellulose
- Các loại khác: codeine diphenoxylate, loperamide psyllium.

Chú ý: đừng dùng thuốc chống tiêu chảy thường xuyên bởi vì nó che lấp một bệnh nặng khác.
Một nhóm thuốc dùng điều trị tiêu chảy, có thuốc là chất hút, có thuốc (kể cả thuốc phiện) làm giảm hoạt động ruột.
Thuốc chống tiêu chảy được dùng nếu tiêu chảy tồn tại từ 24 đến 48 giờ, đồng thời tìm nguyên nhân gây tiêu chảy, đặc biệt là gây tiêu chảy nặng và mất nước, thuốc chống tiêu chảy điều hoà hoạt động của ruột ở người cắt đại tràng và hồi tràng.

Tác dụng
Các thuốc tiêu chảy hút tác dụng bằng cách lấy đi độc chất gây ra tiêu chảy, làm pâhn đặc hơn. Methylcellulose hút nước từ phân.
Các thuốc làm giảm hoạt động của cơ trong vách ruột làm phân đi chậm và có nhiều thời gian để nước được hút vào dòng máu. Kết quả, cả dịch và sự vận động của ruột đều giảm.

Tác dụng phụ
Các thuốc chống tiêu chảy có thể gây ra táo bón. Trong trường hợp tiêu chảy do nhiễm trùng thuốc chống tiêu chảy có thể làm lâu khỏi bệnh vì làm chậm sự thải loại vi trùng. Thuốc có thể gây thắt ruột nếu dùng không đủ nước hoặc ruột bị hẹp. Dùng lâu dài thuốc chống tiêu chảy có thuốc phiện có thể gây lệ thuộc thuốc (xem thuốc, nghiện), gây nôn ói tiêu chảy và đau bụng nếu ngưng thuốc đột ngột. Loperamide có hoá tính tương đương với thuốc phiện, nhưng klhông có tác dụng của thuốc phiện.

16. THUỐC CHỐNG TIẾT CHOLINE

Thuốc thông dụng
Atropine, belladonna, benzatropine, dicyclomine, hyoscyamine, ipratropium, orphenadrine, procyclidine, propantheline, scopolamine.
Nhóm thuốc ức chế tácdụng của acethylcholin, chất được giải phóng từ đầu tận của dây thần kinh đốigiao cảm của dây thần kinh tự trị. Acetylcholine gây ra giãn một số cơ, co thắt các cơ khác, và ảnh hưởng đến sự tiết nước bọt, tăng tiết ở miệng và phổi, làm chậm nhịp tim.
Thuốc được dùng điều trị hội chứng kích thích ruột, không giữ được nước tiểu, bệnh parkinson, suyễn và tim đập chậm bất thường. Cũng được dùng làm giãn đồng tử trước khi khám hoặc phẫu thuật mắt. Thuốc chống tiết choline cũng được dùng trong giai đoạn tiền mê trước khi gây mê tổng quát và trong điều trị rối loạn vận động.

Tác dụng phụ
Thuốc gây khô miệng, nhìn không rõ, bí tiểu và lú lẫn (tâm thần).
Thuốc chống tiết mồ hôi

17. THUỐC CHỐNG TIẾT MỒ HÔI

Thuốc thông dụng
Aluminum chliride, aluminum chlorhydrate.
Chất bôi dạng dung dịch, kem hoặc phun hơi để làm giảm tiết nhiều mồ hôi.
Thuốc được dùng để chống tích tụ mồ hôi, đặc biệt là ở nách. Khi mồ hôi đọngở da sẽ tạo ra môi trường ẩm ướt cho vi trùng dễ phát triển. Vi trùng phân huỷ những hoá chất trong mồ hôi, tạo ra mùi trong cơ thể (mồ hôi tự nó không có mùi).
Thuốc chống tiết mồ hôi liều cao được dùng điều trị chứng tăng tiết mồ hôi dù kết quả không rõ rệt.

Tác dụng
Thuốc chống tiết mồ hôi làm giảm tiết mồ hôi và làm tắt ống dẫn mồ hôi ra da.

Tác dụng phụ
Thuốc chống tiết mồ hôi gây kích thích da và có cảm giác nóng và kim châm. Các tác dụng này thường gặp hơn khi dùng liều cao, cần ngưng dùng thuốc để tránh viêm da.
Thuốc chống tiêu chảy.

18. THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM

Chú ý: thức ăn và thức uống có chứa tyramine (như phomai và rượu vang đỏ) và vài loại thuốc có thể gây nguy hiểm cho huyết áp nếu dùng trong thời gian điều trị với imao. Luôn luôn nói cho bác sĩ biết bạn đang dùng imao.
Thuốc dùng để điều trị chứng trầm cảm. Có hai loại chính là thuốc chống trầm cảm tam vòng và imao.

Tác dụng
Các thuốc chống trầm cảm làm phong thích vào não các chất kích thích hoạt động thần kinh, các thuốc khác, thuốc chống trầm cảm tam vòng và maoi làm kèo dài hoạt động của chất này sau khi được phóng thích. Thuốc chống trầm cảm được dùng ít nhất 10 ngày mới có hiệu quả và sau 8 tuần mới có tác dụng hoàn toàn.

Tác dụng phụ
Phần lớn các thuốc chống trầm cảm gây khô miệng, rối loạn thị giác, chóng mặt, ngủ gà, táo bón, tiểu khó. Các triệu chứng này có thể gia tăng khi đioều trị lâu dài. Dùng quá liều có thể gây rối loạn nhịp tim, co giật, hôn mê, có khi chết.

19. THUỐC CHỐNG UNG THƯ

Thuốc thông dụng
- Độc tế bào: azathioprine, chlorambucil, cyclophosphamide, doxorobicin, etoposide, fluorouracil, lomustine, melphalan, mercaptopurine, methotrexate, procarbazine.
- Nội tiết tố giới tính: aminoglutethimide, ethinylestradiol, medroxyprogesterone, megestrol, nandrolone, tamoxifen.
Thuốc dùng điều trị ung thư. Thuốc chống ung thư đặc biệt hữu hiệu trong điều trị ung vú, lymphôm, bệnh bạch cầu và ung thư buồng trừng, tinh hoàn. Các thuốc này đôi khi được dùng sau phẫu thuật hay xạ trị.
Các loại thuốc chống ung thư: phần lớn thuốc chống ung thư là loại gây độc tế bào (thuốc giết chết hay làm hư tế bào). Các loại khác là thể tổng hợp của nội tiết tố giới tính và các chất liên quan đến nội tiết tố này (như androgen astrogen và progesterone)
Thuốc chống ung thư thường được dùng kết hợp để có tác dụng tối đa. Sự lựa chọn thuốc tuỳ thuộc loại ung thư, giai đoạn bệnh và sức khoẻ tổng quát của bệnh nhân.

Tác dụng
Tất cả các thuốc chống ung thư giết tế bào ung thư bằng cách ngăn chặn phát triển và phân chia các tế bào ác tính. Vài loại thuốc gây độc tế bào làm hỏng dna của tế bào (chất liệu di truyền). Các thuốc khác ức chế quá trình hoá học trong tế bào cần thiết cho sự phát triển tế bào.
Nội tiết tố giới tính làm gia tăng sự phát triển của một vài tế bào (như estrogen làm tăng vài loại ung thư vú). Các chất liên quan đến nội tiết tố này có thể ngăn chặn sự phát triển bằng cách ức chế tác dụng gia tăng của chúng. Sự phát triển của các ung thư khác đôi khi bị ngăn chặn bằng nội tiết tố giới tính tổng hợp liều cao. Ung thư tiền liệt tuyết, ví dụ có thể điều trị với thuốc estrogen diethylstilbestrol (des).

Tác dụng phụ
Trong giai đoạn đầu mới điều trị có thể nôn ói tiêu chảy, có khi các tác dụng này khá nặng cần nhập viện.
Thuốc chống ung thư có thể làm thay đổi tỉ lệ phát triển và phân chia tế bào bình thường gây ra rụng tóc và làm giảm số lượng tế bào máu được sản xuất ở tuỷ xương, gây thiếu máu, làm dễ bị nhiễm trùng và xuất huyết bất thường. Cần xét nghiệm máu đều đặng để kiểm tra sự sản xuất tế bào máu.
Để giảm đến mức độ tối thiểu các tác dụng này, thuốc chống ung thư được cho trong giai đoạn ngắn với thời gian nghĩ giữa hai kỳ để cho tế bào bình thường hồi phục.

20. THUỐC CHỐNG ĐỘNG KINH

Thuốc thông dụng
Carbamazepine, clonazapam, diazepam, ethosuximide, phenobarbital, phenyltoin, primidone, valpromic acid.

Chú ý: không bao giờ ngưng thuốc đột nghột thuốc chống động kinh sau một thời gian dài điều trị, nên giảm liều từ từ.
Nhóm thuốc dùng điều trị động kinh và các loại lên cơn khác làm giảm tần suất và độ năng của cơn, dùng điều trị cấp cứu và ngưng cơn co giật, chống cơn co giật sau tổn thương nặng ở đầu và vài loại phẫu thuật não, có thể dùng cho trẻ có tiền sử sốt, làm kinh khi bị sốt cao.
Sự lựa chọn thuốc dùng tuỳ theo sự co giật. Điều trị dài ngày nên kết hợp nhiều loại, tránh dùng một loại duy nhất.

Tác dụng
Cơn co giật gây ra do hoạt động điện não cao bất thường. Thuốc chống động kinh xó tác dụng kiềm chế hoạt động điện quá mức và do đó chống vùng động kinh lan rộng trong não.

Tác dụng phụ
Thuốc chống động kinh có thể gây ra những tác dụng phụ khác nhau như: giảm sự tập trung chú ý, giảm trí nhớ, sự kết hợp kém và mệt mỏi, bác sĩ nên cố gắng kết hợp một liều lượng thuốc vứa chống động kinh vừa giảm tác dụng phụ. Muốn vậy cần phải theo dõi nồng độ của thuốc trong máu đều đặn.
Đi dân nhớ, ở dân thương!

Sao_Online

21. THUỐC CÓ BỌC NGOÀI BẢO VỆ

Là một dạng thuốc làm thành viên nén, bề mặt được phủ một loại chất chống lại được sự phá huỷ của dịch dạ dày. Loại thuốc này không bị phân huỷ ở dạ dày mà vào thẳng ruột non. Ơû ruột non, chất bọc ngoài sẽ bị rã ra và các thành phần bên trong sẽ được hấp thụ.
Những loại thuốc này được dùng trong trường hợp thuốc có thể gây hại đến vách dạ dày (ví dụ loại thuốc có corticoid như prednisolone) hoặc hiệu lực của thuốc bị phá huỷ bởi dịch dạ dày (ví dụ sulfasalazine)
Mặt hạn chế của vài loại thuốc dạng này có thể qua đường tiêu hoá mà không bị phân rã nên hoạt chất không được hấp thu vào máu.

22. THUỐC CẦM MÁU

Thuốc có các yếu tố đông máu là loại thuốc cầm máu quan trọng . Các yếu tố đông máu có tự nhiên trong cơ thể để giúp đông máu nhưng bị thiếu trong một số bệnh lý . Ví dụ : thuốc có yếu tố VIII để điều trị bệnh ưa chảy máu, thuốc có yếu tố IX để trị bệnh Chrismas.
Các yếu tố đông máu được được tiêm sau khi có sự chảy máu bất thường để kích thích sự đông máu hoặc trước khi mổ để giảm nguy cơ chảy nhiều máu.
Các thuốc cầm máu thông dụng khác, gồm vitamin K (dùng điều trị trường hợp dùng thuốc chống đông máu quá liều) và Acid aminocaproic làm huỷ chất gây tan cục máu.
Thuốc cầm máu Gelatin và VCellulose được dùng áp lên da hoặc lợi răng để cầm máu (sau nhổ răng).

23. THUỐC Digitalis

Là nhóm thuốc được trích từ thực vật thuộc họ mao địa hoàng và được dùng điều trị các tình trạng về tim. Được dùng nhiều nhất trong nhóm thuốc này là digoxin và digitoxin.

24. THUỐC DÙNG TRONG KHI MANG THAI

Thuốc được sản phụ dùng có thể đi qua bánh nhau vào trong thai nhi. Mặc dù có một số loại thuốc đã được chứng minh là hoàn toàn vô hại đối với thai nhi, bất kỳ thuốc nào cũng phải được xem là có thể gây hại cho phôi thai. Vì vậy mọi thứ thuốc được dùng trong thai kỳ phải có ý kiến của bác sĩ. Các thuốc điều trị chỉ được dùng trong thai kỳ sau khi đã cân nhắc giữa lợi và hại đối với cả mẹ và con. Đối với các sản phụ bị mắc phải các bệnh mãn tính. Như động kinh hoặc tiểu đường, việc điều trị bệnh vẫn được tiếp tục nhưng cần được biến đổi cho thích hợp. Sản phụ có thể gây tác hại cho thai nhi nếu uống rượu, hút thuốc, hoặc lạm dụng các thuốc khác.
Các tác hại do dùng thuốc trong khi mang thai
Nếu dùng trong ba tháng đầu trong thai kỳ, thuốc có thể cản trở sự hình thành các cơ quan của phôi thai, gây ra các dị tật bẩm sinh. Thuốc dùng trong thời kỳ này có thể làm chậm tốc độ phát triển của thai nhi, làm trẻ sinh ra bị nhẹ cân. Thuốc có thể chỉ phá huỷ một loại mô nào đó, ví dụ như tetracyline, gây tổn thương các răng đang phát triển. Thuốc dùng trong giai đoạn cuối của thai kỳ có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển dạ và sinh đẻ cũng như trên trẻ sơ sinh, ví dụ như các thuốc giảm đau gây nghiện, có thể gây ra rối loạn hô hấp ở trẻ sơ sinh. Lạm dụng thuốc trong khi mang thai có thể gây ra những tác hại còn nghiêm trọng hơn nhiều. Trẻ sinh ra từ các bà mẹ nghiện heroin thường nhẹ cân và có tỉ lệ tử vong (trong các tuần lễ đầu sau sinh) cao hơn các trẻ bình thường. Các trẻ này có thể bị các triệu chứng của hội chứng cai thuốc như các rối loạn ăn ngủ, run rẩy và động kinh. Trẻ sinh ra từ các bà mẹ sử dụng ma tuý qua đường tiêm chích, cũng có nguy cơ cao bị nhiễm virus HIV.

25. THUỐC DIỆT TINH TRÙNG

Các thuốc diệt tinh trùng có ở dạng kem, gel, bọt. Thuốc này nên dùng kết hợp việc dùng bao cao su hoặc màng chắn cổ tử cung để tăng hiệu quả ngừa thai.
Một số thuốc diệt tinh trùng như nonescinol có tác dụng phòng chống một phần các vi sinh vật gây bênh truyền nhiễm qua đường sinh dục như lậu, aids.

Tác dụng phụ
Gây kích thích khó chịu ở cơ quan sinh dục nam và nữ.

26. THUỐC GIÃN CƠ

Thuốc làm giảm sự co thắt cơ, thường được dùng kết hợp với thuốc giảm đau để làm giảm sự cứng cơ do viêm khớp, đau lưng hay rối loạn hệ thần kinh. Đôi khi được dùng để làm giảm co cứng co do chấn thương.

Tác dụng
Ngoại trừ dantrolene, thuốc giãn cơ cản trở phần nào các tín hiệu thần kinh từ não và tuỷ sống được dẫn truyền đến cơ thể cơ co thắt.
Dantrolene hoạt động trực tiếp trên cơ nhờ cản trở những hoạt động hoá học cần thiết cho sự co cơ.

Tác dụng phụ
Thuốc giãn cơ giảm sức mạnh của sự co cơ, có thể làm yếu một số động tác. Ngoài ra một số thuốc có thể gây buồn ngủ. Hiếm khi dantrolene có thể gây tổn thương gan.

26. THUỐC GIÃN MẠCH

Nhóm thuốc làm các mạch máu giãn ra, gồm thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế kênh calci, thuốc nhóm nitrat, thuốc huỷ giao cảm.
Thuốc giãn mạch dùng trong điều trị tình trạng các mạch máu co hẹp bất thường làm giảm máu đến nuôi mô, làm mô thiếu oxy.các bệnh lý loại này gồm: cơn đau thắt ngực (đau ngực do máu cung cấp cho cơ tim không đủ) và các bệnh mạch máu ngọai vi (máu đến các chi không đủ).
Thuốc giãn mạch cũng dùng điều trị bệnh cao huyết áp và suy tim .đôi khi cũng dùng thuốc giãn mạch điểu trị bệnh lú lẫn người già, nhưng hiếm khi đạt hiệu quả.

Tác dụng
Thuốc giãn mạch làm giãn các mạch máu bằng cách thư giãn các cơ ở vạch mạch; thuốc ức chế kênh calci và thuốc nhóm nitrat có tác dụng trực tiếp lên hoạt động của cơ; thuốc huỷ giao cảm chặn các tín hiệu thần kinh kích thích các hoạt động co cơ ; và thuốc ức chế men chuyển cản trở giảm lượng angiotensin ii (là một chất hoá học có tác dụng làm co mạch).

Tác dụng phụ
Thuốc giãn mạch gây bừng mặt, nhức đầu, ù tai, chóng mặt, sưng mắt cá.


27. THUỐC GIÃN PHẾ QUẢN

Các loại thuốc thông dụng
- Các thuốc giống giao cảm: ephedrine, epinephrine, fenoterol, isoproterenol, orciprenaline, salbutamol, terbutaline.
- Thuốc chống tiết choline: ipratropium, xanthines, aminophylline, oxtriphylline, theophylline.
Chú ý: nếu các thuốc khí dung không làm giảm triệu chứng, phải gọi ngay bác sĩ.
Nhóm thuốc giãn phế quản làm tăng không khí vào phổi, cải thiện hô hấp. Chít hẹp đường thở có thể do co thắt vách tiểu phế quản và/ hoặc kèm sung huyết và tăng tiết nhầy.
3 nhóm thuốc chính: thuốc giống giao cảm, thuốc chống tiết cholin, thuốc nhóm xanthine.
Thuốc giống giao cảm được dùng trước tiên nhằm làm giảm nhanh triệu chứng khó thở. Hai nhóm còn lại dùng lâu dài để phòng ngừa các cơn khó thở.
Thuốc có thể dùng ở dạng khí dung hay ở dạng thuốc viên hoặc với máy khí dung (dùng một áp suất đầy luồng không khí hoặc oxy kèm theo thuốc ở dạng dịch treo vào phổi) hoặc dùng ở dạng chích.
Thuốc làm tăng lượng không khí vào phổi, đặc biệt dùng trong suyễn và viêm phế quản mạn.

Tác dụng phụ
Thuốc giống giao cảm gây hồi hộp, run. Thuốc chống tiết cholin gây khô miệng. Mắt mờ, khó tiểu. Thuốc xanthines gây nhức đầu, hồi hộp.
Thuốc giãn phế quản dạng khí dung hấp thụ vào cơ thể với một lượng nhỏ ít gây tác dụng phụ nguy hiểm. Tuy nhiên, vì có ảnh hưởng đến nhịp tim, nên dùng cẩn thận các thuốc giống giao cảm và thuốc nhóm xathine ở người bệnh bị bệnh tim, cao huyết áp, cường giáp. Thuốc chống tiết cholin thích hợp với người bệnh nam có tăng sản tuyến tiền liệt hoặc những người có khả năng bị tăng nhãn áp.

28. THUỐC GIẢI ĐỘC

Thuốc trung hoà hay chống lại tác dụng của chất độc. Thuốc giải của acid là chất kiềm và ngược lại. Chất giải độc hoá học hoạt động bằng cách kết hợp với chất độc để hình thành một chất không độc, hay bằng cách ức chế hoặc làm chệch hướng hoạt động của độc chất.
Chất giải độc cơ học tránh hấp thu chất độc từ dạ dày và ruột vào máu.

29. THUỐC GIẢM SUNG HUYẾT

Thuốc thông dụng
Oxymetazoline, phenylephrine, phenylpropanolamine, pseudoephedrine, xylometazolone.

Khuyến cáo
Khi triệu chứng xảy ra sau vài ngày điều trị, phải ngưng thuốc ngay, chỉ sử dụng liều thuốc trong thời gian ngắn. Thuốc được dùng để giảm xung huyết ở mũi. Lượng thuốc nhỏ này có trong nhiều loại thuốc chữa cảm lạnh, lưu hành ở dạng viên nén hoặc nhỏ mũi. Thuốc thường được dùng trị bệnh đường hô hấp trên, đặc biệt do bệnh nhân nhạy cảm đối với bệnh viêm tai giữa hoặc viêm xoang hàm.

Tác dụng phụ
Khi uống thuốc, thuốc gây run và đánh trống ngực, nên tránh dùng cho bệnh nhân bị bệnh tiêm. Ở dạng nhỏ mũi, chỉ có một số lượng nhỏ được hấp thu vào máu do đó tác dụng phụ không đáng kể.
Nếu nhỏ mũi trong vài ngày và sau đó ngừng, thì sự sung huyết thường bị tái phát và có thể năng hơn lúc chưa dùng thuốc. Do đó thuốc này được dùng trong thời gian càng ngắn càng tốt.

30. THUỐC GIẢM ĐAU

- Loại không gây ngủ: acetaminophen, asa, diflunisal, fenoprofen, ibuprofen, mefenamic acid, salsalate, sodium salicylate.
- Loại gây ngủ: buprenorphine, codeine, dihydrocodeine, meperidine, morphine, pentazocine, propoxyphene.
Thuốc để giảm đau. Hai loại chính là: loại không gây ngủ và loại gây ngủ. Thuốc giảm đau không có thuốc ngủ gồm acetaminophen, asa, thuốc kháng viêm steroid (nsaids) như ibuprofen. Thuốc giảm đau gây ngủ gồm morphine và các chất dẫn xuất từ morphine.
Thuốc giảm đau không gây ngủ có hiệu quả trong điều trị đau nhẹ và vừa (như nhức đầu hay đau răng). Đối với những loại đau nặng hơn thì dùng những thuốc kết hợp với loại giảm đau gây ngủ nhẹ (như codeine) với thuốc giảm đau không gây ngủ (asa). Khi kết hợp hai loại này với nhau thì tác dụng sẽ mạnh hơn dùng từng loại riêng. Khi những loại này không có tác dụng thì dùng thuốc giảm đau gây ngủ mạnh.

Cơ chế tác dụng
Khi mô cơ thể bị tổn thương (do chấn thương, nhiễm trùng hay viêm) sẽ phóng thích protaglandin (chất hoá học kích thích sự dẫn truyền cảm giác đau lên não)
Thuốc giảm đau không gây ngủ (ngoại trừ acetaminophen) ngăn cản sự tạo ra protaglandin. Acetaminophen hoạt động bằng cách ngăn cản luồng thần kinh đau ngay trong não do đó giảm cảm giác đau.
Thuốc giảm đau gây ngủ hoạt động giống như edorrphin (chất do cơ thể sinh ra để giảm đau). Nó ức chế luồng thần kinh đau tại vị trí đặc biệt (gọi là thụ thể thuốc phiện ở não và tuỷ sống)

Tác dụng phụ
Acetaminophen ít có tác dụng phụ. Asa và nsaids có thể kích thích viêm mạc dạ dày và gây buồn nôn, đau bụng và đôi khi loét dạ dày. Thuốc giảm đau gây ngủ có thể gây buồn nôn, ói, buồn ngủ, bón, khó thở. Những loại giảm đau gây ngu mạnh còn có thể gây cảm giác mơ mơ màng màng. Cảm giác này có thể dẫn đến tình trạng nghiện thuốc. Nếu dùng lâu dài thì hầu hết trường hợp sẽ gây ra sự dung nạp và lệ thuộc thuốc (xem thuốc nghiện).

31. THUỐC GÂY NÔN

Dùng để điều trị các trường hợp ngộ độc, hoặc uống thuốc quá liều. Cơ chế tác dụng của chất gây nôn là kích thích lên phần não điều khiển hoạt động nôn, hay kích thích trực tiếp lên vách trong của dạ dày. Chất gây nôn được sử dụng rộng rãi là Ipecac. Đối với người có tình trạng lơ mơ thì không được dùng chất gây nôn vì họ có thể hít chất này.

32. THUỐC GÂY SUNG HUYẾT DA

Là một chất làm đỏ da do tăng lượng máu chảy đến vùng này. Đội khi trong thuốc bôi có chất này để làm giảm đau, nhức cơ bắp. Chúng tác động bằng cách tạo ra sự kích thích (chúng gây ra cảm giác ít khó chịu hơn, làm chệch đi sự chú ý với cảm giác đau). Các thuốc gây sung huyết da là: methyl salicylate, menthol, camphor và turpentine.

33. THUỐC GÂY VÔ CẢM

Nhóm thuốc gây ra tình trạng vô cảm. Chuyên gia được thuốc gây vô cảm vào cơ thể được gọi là người gây vô cảm. Trước khi gây vô cảm phải đánh giá tình trạng tim phổi và tuần hoàn của bệnh nhân. Người gây vô cảm quyết định loại và liều lượng của thuốc cần thiết để gây và duy trì vô cảm, xác định tư thế của bệnh nhân trên bàn mổ, quan sát những dấu chứng rối loạn và quyết định mọi hành động nên làm nếu có bất chấp. Người gây vô cảm cũng chịu trách nhiệm giám sát sự thức dậy của bệnh nhân, theo dõi và điều trị bất kỳ biến chứng gì xảy ra.

34. THUỐC GÂY ĐỘC TẾ BÀO

Là loại thuốc dùng để giết chết hoặc làm thương tổn tế bào, là một dạng của thuốc chống ung thư. Khởi đầu thuốc gây độc tế bào ảnh hưởng lên những tế bào bất thường, nhưng khi dùng thời gian dài sẽ làm tổn thương hoặc giết chết các tế bào khoẻ mạnh, đặc biệt trên các tế bào phát triển nhanh. Ví dụ: có thể gây ảnh hưởng các tế bào không ung thư trong tuỷ xương gây tinh trạng thiếu máu, dễ bị nhiễm trùng. Những ảnh hưởng có hại này có thể được bù lại nếu việc điều trị được trãi ra thành nhiều thời gian ngắn.

35. THUỐC GÂY ẢO GIÁC

Thuốc gây ảo giác có nguy cơ cao của loại thuốc gây nghiện, có tác dụng làm trầm cảm trầm trọng và có thể gây tổn thương não.
Là một nhóm chất hoá học không được phép sản xuất, có tác dụng giống ma tuý.
Loại thuốc này thường được sản xuất bằng cách nhại theo các loại thuốc khác.

Các loại
- Loại thuốc dẫn xuất từ loại thuốc giảm đau gây nghiện như: meperidine và fentanyl.
- Những loại thuốc nhại theo amphetamine (pcd)
- Các thuốc có nguồn gốc gây ảo giác được dùng để gây mê động vật.
- Các thuốc hướng tâm thần: lsd, marijuana, mescaline và psilocybin. Rượu với số lượng lớn có thể xếp vào các tác nhân này. Vài thuốc khác như levodopa, timolol cũng có thể gây ra ảo giác nhưng hiếm hơn.

Tác dụng phụ
Loại thuốc này có tác dụng phụ rất cao. Vài dẫn xuất của fentanyl có hiệu quả hơn morrphin từ 20 – 2000 lần; do đó có thể dẫn đến tử vong do độc tính của thuốc.
Dẫn xuất của amphetamine gây tổn thương não ở liều chỉ hơi cao hơn liều của amphetamine dùng để có tác dụng kích thích. Mặc dù người ta lạm dụng chúng như một loại thuốc kích dục, nhưng dẫn xuất của amphetamine thường làm yếu đi sự cực khoái của đàn ông lẫn đàn bà và có thể cản trở sự cương dương vật.
Nhiều thuốc này có chứa các tạp chất. Ví dụ: chất mptp, chứa trong dẫn xuất meperidine gây tổn thương não vĩnh viễn, đưa đến bệnh parkinson; dẫn xuất của phencyclidine thường gây động kinh và loạn tâm thần

36. THUỐC HUỶ GIAO CẢM

Gồm những thuốc làm phong bế hoạt động của hệ thần kinh giao cảm. Các thuốc này gồm: nhóm chẹn bêta, guanethidine, hydralazine và prazosin. Thuốc làm giảm sự phóng thích của các chất trung gian thần kinh neropinephrine từ các đầu dây thần kinh tận, chiếm giữ các thụ thể mà đáng lẽ các chất trung gian thần kinh (neropinephrine và epinephrine) sẽ gắn và, do đó ngăn cản hoạt động bình thường của các chất này.

37. THUỐC HƯỚNG TÂM THẦN

Những thuốc có ảnh hường đến trí óc,tinh thần gồm: thuốc gây ảo giác, thuốc xoa dịu tinh thần, thuốc ngủ, thuốc an thần, thuốc chống tâm thần.

38. THUỐC HẠ LIPID MÁU

Một nhóm thuốc điều trị chứng tăng lipid máu; các thuốc này được dùng để hạn chế nguy cơ bị xơ vữa mạch máu, khi mà việc điều chỉnh chế độ dinh dưỡng không còn tác dụng.

Thuốc thông dụng
- Thuốc tác dụng lên gan: clofibrate, niacin, probucol.
- Thuốc tác dụng trên muối mật: chlolestyamine, colestipol.
- Thuốc ức chế sự tổng hợp chelesterol: lovastatin.
Một vài loại thuốc hạ lipid máu tác động vào các men trong gan để ngăn cản sự tổng hợp lipid từ các acid béo, nhờ đó làm giảm hàm lượng lipid trong máu. Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ bị sỏi mật.
Một số loại thuốc khác ngăn cản sự hấp thu muối mật từ ruột vào máu; hàm lượng muối mật trong máu giảm sẽ kích thích gan tăng tổng hợp muối mật, kết quả làm giảm ha2mb lượng chelesterol trong máu (do muối mật có chứa nhiều chelesterol). Thuốc có thể gây ra phản ứng phụ như buồn nôn và tiêu chảy

39. THUỐC HẠ ĐƯỜNG HUYẾT UỐNG

Là nhóm thuốc dùng để điều trị bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin khi tăng đường huyết không thể kiểm soát được bằng chế độ ăn kiêng.
Thuốc hạ đường huyết uống làm hạ lượng glucose máu bằng cách làm tăng sản xuất insulin ở tuỵ, một nội tiết tố làm tăng hấp thu từ máu vào tế bào . Insilin được chỉ định tạm thờiđể kiểm soát lượng glucose trong máu hơn là các thuốc hạ đường huyết uống (lúc phẫu thuật, có thai, hoặc bệnh nặng). Thuốc hạ đường huyết uống không có ich lợi trong điều trị bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin vì tuỵ không có khả năng sản xuất insulin.

Tác dụng phụ
Thuốc hạ đường huyết uống có thể làm hạ đường huyết (hạ glucose máu bất thường) nếu liều thuốc quá cao hoặc nếu người bệnh không ăn đầy đủ.
Đi dân nhớ, ở dân thương!

Sao_Online

41. THUỐC HỒI SỨC

Thuốc kích thích thở gồm doxapram và nikethamide, đôi khi được dùng trong bệnh viện để chữa suy hô hấp do viêm phế quản mạn tính hay sau khi dùng thuốc quá liều . Thuốc còn có thể làm phục hồi nhanh chóng sau khi gây mê và để điều trị chứng không thở ở trẻ sơ sinh.
Thuốc hồi sức hoạt động bằng cách kích thích trung tâm hô hấp (một nhóm đầu tận dây thần kinh ở cuống não kiểm, soát tốc độ và thể tích hô hấp).

42. THUỐC KHÁNG ACID

Thuốc thông dụng
Aluminum hydroxide, magnesium hydroxide, magnesium trisilicate, sodium bicarbonate.
Chú ý: không nên dùng thường xuyên thuốc kháng acid nếu không có bác sĩ theo dõi, vì thuốc có thể che dấu các triệu chứng của một bệnh nặng hơn hoặc gây ra các biến chứng nghiêm trọng.
Thuốc được dùng để làm giảm chứng khó tiêu, ợ chua, viêm thực quản, trào ngược dịch dạ dày vào thực quản và loét dạ dày.

Các loại thuốc kháng Acid
Các thuốc kháng acid thường chứa hợp chất magnesium hoặc aluminium, có tác dụng kéo dài, hoặc sodium bicarbonate, có tác dụng nhanh và ngắn. Một số loại có chứa alginate, dimethicon và thuốc tê tại chỗ.

Tác dụng
Thuốc kháng acid trung hoà acid ở dạ dày, chống hoặc giảm viêm và đau ở đường tiêu hoá trên. Thuốc kháng acid cũng làm lành ổ loét dạ dày và nhạy cảm với số lượng bình thường của acid dạ dày. Aginate chứa trong thuốc kháng acid giúp bảo vệ thực quản, chống trào ngược acid. Dimethicone làm giảm sự đầy hơ, và thuốc tê tại chỗ có thể làm hết đau trong viêm thực quản.

Tác dụng phụ
Aluminium có thể gây táo bón và magnesium có thể gây tiêu chảy. Hai tác dụng này có thể tránh được nếu thuốc có chứa cả hai thành phần. Sodium bicarbonate có thể gây ứ dịch và đầy bụng . Thuốc kháng acid có thể cản trở việc hấp thu các chất khác, cho nên cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng chung với các thuốc khác.

43. THUỐC KHÁNG CHOLINE

Thuốc thông dụng
Atropine, belladonna, benzatropine, dicyclomine, hyoscyamine, ipratropium, orphenadrine, procyclidine, propantheline, scopolamine.
Nhóm thuốc ức chế tácdụng của acethylcholin, chất được giải phóng từ đầu tận của dây thần kinh đốigiao cảm của dây thần kinh tự trị. Acetylcholine gây ra giãn một số cơ, co thắt các cơ khác, và ảnh hưởng đến sự tiết nước bọt, tăng tiết ở miệng và phổi, làm chậm nhịp tim.
Thuốc được dùng điều trị hội chứng kích thích ruột, không giữ được nước tiểu, bệnh parkinson, suyễn và tim đập chậm bất thường. Cũng được dùng làm giãn đồng tử trước khi khám hoặc phẫu thuật mắt. Thuốc chống tiết choline cũng được dùng trong giai đoạn tiền mê trước khi gây mê tổng quát và trong điều trị rối loạn vận động.

Tác dụng phụ
Thuốc gây khô miệng, nhìn không rõ, bí tiểu và lú lẫn (tâm thần).
Thuốc chống tiết mồ hôi.

44. THUỐC KHÁNG Histamine

Thuốc thông dụng
Astemizole, azatadine, clopheniramine, mebthydrolin, promethazin, terfenadine, trimeprazin, triprolidin.

Chú ý: không nên lái xe và vận hành các máy móch nguy hiểm trong khi uống thuốc chống histamins cho đến khi bạn chắc chắn việc điều trị không gây chóng mặt hoặc ngủ gà.
Nhóm thuốc ức chế tác dụng của histamin, chất được phóng thích qua dị ứng (xem dị ứng).
Thuốc kháng histamin được dùng điều trị chứng nổi mề đay và các mẫn khác để làm giảm sưng, ngứa và đỏ. Các loại thuốc này còn được dùng để điều trị viêm mũi dị ứng để làm giàm hắt hơi và chảy mũi.
Thuốc kháng histamin đôi khi còn dùng các bệnh ho và cảm lạnh vì làm khô sự tiết của mũi và ức chế trung khu phản xạ ho trong não. Vì nhiều thuốc kháng histamin có tác dụng làm giảm đau, nó còn được dùng để gây ngủ, cho bệnh nhân bị thức giấc ban đêm vì ngứa. Các thuốc kháng histamin thường được cho bằng đường uống, nhưng có thể tiêm trong trường hợp cấp cứu để điều trị sốc phản vệ (một loại dị ứng nặng).

Tác dụng
Thuốc kháng histamin ức chế sự tác dụng của histamin lên các mô như da, mắt, mũi. Nếu không điều trị, histamin cũng làm giãn các mạch máu nhỏ, gây sưng và đỏ do mô và dịch thấm từ máu ra các mô xung quanh. Thuốc kháng histamin cũng ngăn chận kích thích dây thần kinh gây ngứa.

Tác dụng phụ
Nhiều loại kháng histamin gây ngủ gà và chóng mặt. Tuy nhiên các thế hệ thuốc kháng histamin sau này gần như không có tác dụng gây ngứa. Các tác dụng khác của thuốc kháng histamin gồm ăn kém ngon, nôn, khô miệng, rối loạn thị giác và tiểu khó.

45. THUỐC KHÁNG HUYẾT THANH

Chất pha chế có chứa các kháng thể kết hợp với kháng nguyên đặc hiệu (protein lạ), các thành phần của vi sinh vật (như virus hoặc vi khuẩn). Kết hợp kháng thể- kháng nguyên như thế sẽ làm bất hoạt hay phá huỷ các vi sinh vật. Các mẫu kháng huyết thanh thường được điều chế từ máu súc vật bị tiêm các dòng virus hoặc vi khuẩn chết hoặc sống nhưng vô hại.
Kháng huyết thanh thường được dùng cùng với sự tạo miễn dịch, để điều trị cấp cứu khi bệnh nhân bị bệnh dại và không tạo được miễn dịch trước để chống vi khuẩn. Kháng huyết thanh cung cấp ngay cho bệnh nhân sự đề kháng chống nhiễm trùng trong lúc sự miễn dịch hoàn toàn đang phát triển. Tuy nhiên, cách xử trí như thế không có hiệu quả bằng cách tạo miễn dịch sớm phòng bệnh

46. THUỐC KHÁNG KHUẨN

Nhóm thuốc dùng điều trị viêm nhiễm do vi khuẩn. Thuốc kháng khuẩn có tác dụng của thuốc kháng sinh, nhưng khác với kháng sinh, những thuốc này luôn được điều chế tổng hợp. Nhóm lớn nhất của thuốc kháng khuẩn là thuốc sulfonamide, chủ yếu dùng điều trị nhiễm trùng đường niệu.

47. THUỐC KHÁNG NẤM

Thuốc thông dụng
Amphotericine, clotrimazole, econazole, flucytosine, griseofulvin, ketoconazole, miconazole, nystatin, tolnaftate.
Nhóm thuốc được kê đôn để điều trị nhiễm trùng do nấm. Các thuốc chống nấm được dùng để điều trị các loại khác nhau của bệnh vẩy phấn bao gồm: vẩy phấn chân, vẩy phấn đầu, cũng như bệnh do nấm candidas và các bệnh nhiễm nấm hiếm gặp như nấm crytococcus gây bệnh nội tạng.
Thuốc chống nấm có niều dạng: viên,kẹo ngậm, dung dịch, kem, thuốc tiêm và viên đặt âm đạo.

Tác dụng
Thuốc chống nấm làm hư hại vách tế bào nấm, thoát ra những yếu tố hoá học cần thiết cho chức năng và phát triển của nấm làm chết tế bào nấm.

Tác dụng phụ
Các thuốc dùng trên da, da đầu, miệng hoặc âm đạo có thể tăng kích thích. Các thuốc chống nấm uống hay tiêm có thể gây các tác dụng nặng như hư gan và thận

48. THUỐC KHÁNG NỌC ĐỘC NỘI TIẾT TỐ

Thuốc điều trị đặc biệt đối với rắn, bò cạp, nhện hay các con vật có nọc độc khác cắn và chích.
Thuốc kháng nọc độc được bào chế bằng cách được tiêm chủng cho súc vật, thường là ngực, liều nọc độc nhỏ nhưng tăng dần lên. Cách làm này kích thích ngựa sản xuất ra kháng thể trung hoà nọc độc.

49. THUỐC KHÁNG NỘI TIẾT TỐ

Là thuốc ức chế hoạt động của nội tiết tố.
Ví dụ: tamoxifen ức chế tác dụng của nội tiết tố estrogen dùng điều trị ung thư vú.

50. THUỐC KHÁNG SINH

Thuốc thông dụng
- Aminoglycoside: gentamicine, streptomicin.
- Cephalossporins: cefaclor, cephalecin, cephradine.
- Penicillins: amoxicillin, ampicilin, flucloxacillin, phenoxymethylpenicillin.
- Tetracyllines: doxycylline, minocilline, oxytetracylline, tetracyllin.
- Các thuốc khác: erythromycin, neomycin.

Chú ý: phải báo bác sĩ về bất cứ phản ứng dị ứng với kháng sinh nào có trước.
Nhóm thuốc dùng điều trị nhiễm trùng. Đầu tiên thu được từ nấm (nhóm thứ nhất bắt nguồn từ pennicillium), ngày nay thuốc kháng sinh được tổng hợp.

Các loại thuốc kháng sinh
Nhiều thuốc kháng sinh thuộc 1 trong 4 loại chính sau đây: aminoglycoside, cephalossporins, penicillins và tetracyllines.
Một số thuốc kháng sinh chỉ có tác dụng chống vài loại vi khuẩn. Các thuốc khác, được gọi là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng chống nhiều loại vi khuẩn. Sự lựa chọn thuốc kháng sinh dực trên loại vi khuẩn và vị trí nhiễm trùng. Cách lực chọn tốt nhất là cấy cho vi khuẩn mọc rồi kiểm tra nhạy cảm với các loại kháng sinh khác nhau. Kê đơn nhiều loại kháng sinh sẽ làm tăng hiệu quả điều trị và làm giảm nguy cơ kháng thuốc.
Thuốc kháng sinh được dùng điều trị nhiễm trùng. Cũng dùng để tránh nhiễm trùng nếu hệ miễn dịch của bệnh nhân bị suy yếu có nguy cơ bị viêm nội tâm mạc.

Kháng thuốc kháng sinh
Một số vi khuẩn có thể đề kháng với thuốc kháng sinh có tác dụng trước đây. Sự đề kháng xuất hiện nếu vi khuẩn phát triển một biện pháp tăng trưởng không bị phá vỡ bởi kháng sinh, hoặc nếu nó bắt đầu sản xuất một men làm vỡ hoặc vô hiệu hoá thuốc.
Sự kháng thuốc thường có trong điều trị kháng sinh dài ngày hoặc khi bệnh nhân dùng thuốc không đúng như bác sĩ kê đơn. Dùng luân phiên các thuốc kháng sinh có thể điều trị được một số vi khuẩn kháng với thuốc kháng sinh thường được kê đơn.

Tác dụng phụ
Đa số các thuốc kháng sinh có thể gây nôn, tiêu chảy hay nổi mẩn, cũng như các tác dụng phụ riêng của từng loại.
Các thuốc kháng sinh có thể gây mất cân bằng của một vài loại vi khuẩn và nấm trong cơ thể, đưa đến sự tăng sản nấm gây ra nhiễm nấm candida tai, ruột, và âm đạo. Một số người bị dị ứng nặng với thuốc kháng sinh, gây ra phù mặt, ngứa và khó thở. Nếu những triệu chứng này xuất hiện, ngưng dùng thuốc và đến bác sĩ ngay.

51. THUỐC KHÁNG THỤ THỂ Hiostamione 2

Là một nhóm thuốc làm lành vết loét dạ dày có liên hệ với nhóm thuốc kháng histamine. Các nhóm thuốc này hoạt động bằng cách ngăn chặn hoạt động của hoá chất histamine ở các thụ thể đặc biệt (nằm ở bề mặt của tế bào), ngăn chặn sự giải phóng acid trong dạ dày. Sự giảm acid thúc đầy lành vết loét dạ dày và giảm triệu chứng viêm thực quản.

52. THUỐC KHÁNG VIRUS

Thuốc thông dụng
Acyclovir, amantadine, idoxuridine, trifluridine, zidovudine.
Nhóm thuốc dùng điều trị nhiễm virus. Virus chỉ sống torng tế bào, và thuốc chống virus sẽ làm hại luôn cả tế bào. Cho đến nay chưa có thuốc nào chứng tỏ được rằng co1the63 diệt được virus và trị lành bệnh.
Tạo miễn dịch quan trọng hơn điều trị bằng thuốc trong nhiễm vius nặng. Tuy nhiên, vài loại thuốc tỏ ra hữu dụng trong việc ngăn chặn nhiễm virus, đặc biệt là virus herpes (gây bệnh mụn rộp). Thuốc giảm virus làm giảm nhẹ bệnh nhưng không loại trừ chúng hoàn toàn, vì thế bệnh có thể tái phát.

Tác dụng
Hầu hết các thuốc chống virus phá huỷ quá trình hoá học cần thiết cho sự phát triển và tăng sản của virus trong tế bào. Một số thuốc ngăn chặn virus xâm nhập vào tế bào.

Tác dụng phụ
Thuốc chống virus dùng điều trị aids có nguy cơ cao gây thiếu máudo làm hại tuỷ xương. Hầu hết các thuốc khác ít gây tác dụng phụ. Kem chống virus có thể gây kích thích da. Các thuốc uống và tiêm có thể gây nôn ói, chóng mặt và hiếm hơn, gây hại thận nếu điều trị kéo dài.

53. THUỐC KHÁNG VIÊM

Thuốc làm giảm triệu chứng và dấu chứng của viêm.

54. THUỐC KHÁNG VIÊM KHÔNG Steroid

Thuốc thông dụng
Diclofenac, diffunisal, fenoprofen, flurbiprofen, ibuprofen, indomethacin, ketoprofen, mefenamic acid, naproxen, piroxacam.
Nhóm thuốc làm giảm đau và giảm viêm khớp và mô mềm như cơ và dây chằng, viết tắt là KVKS.
KVKS được dùng rộng rãi để giảm các triệu chứng của các loại viêm khớp như viêm khớp dạng thấp, viêm xoang khớp và bệnh gút. Thuốc không giúp chữa khop3i hay làm ngưng quá trình tiến triển của bệnh nhưng giúp cử động của khớp bệnh do giảm đau và giảm cứng khớp.
Kvks còn được dùng để điều trị đau lưng, đau khi có kinh, nhức đầu, đau sau tiểu phẫu và chấn thương mô mềm.

Tác dụng
Kvks làm giảm đau và giảm viêm do ức chế sự tạo ra prostaglandins (chất gây viêm và khời phát sự dẫn truyền tín hiệu đau lên não).

Tác dụng phụ
Đôi khi gây buồn nôn, ăn không tiêu, tiêu chảy và loét dạ dày.

55. THUỐC KHÁNG ĐÔNG

Thuốc thông dụng
Heparin, warfarin.

Chú ý: nhiều thuốc như aspirine và rượu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu bất thừơng của thuốc kháng đông. Luôn luôn hỏi bác sĩ trước khi dùng bất cứ thuốc nào khác trong thời gian dùng thuốc kháng đông.
Nhóm thuốc điều trị và tránh cục máu đông bất thường. Được dùng điều trị huyết khối, huyết khối hoặc cơn thiếu máu thoáng qua. Thuốc kháng đông cũng được kê đơn để tránh đông máu bất thường sau cuộc đại phẫu. (đặc biệt là thay van tim) hay trong lúc thẩm phân máu (xem thẩm phân máu).

Tác dụng
Heparin gia tăng hoạt động của antithrombin iii, một men ức chế hoạt động của các men khác – là yếu tố đông máu – cần thiết để thành lập cụa máu đông. Thuốc này được đưa vào bằng đường tiêm và có tác dụng sau một vài giờ. Các thuốc kháng đông khác thì được cho bằng đường uống và có tác dụng lâu hơn. Các thuốc kháng đông làm giảm sự sản xuất một vài yếu tố đông máu.
Bằng cơ chế phá vỡ cục máu đông, các thuốc kháng đông ngăn chặn sự hình thành một cục máu đông bất thường. Khi cục máu đông đã được hình thành thì thuốc kháng đông làm ngưng tiến triển và giảm nguy cơ huyết tắc. Tuy nhiên các thuốc kháng đông không hoà tan cục máu đã hình thành mà phải cần thuốc làm tan máu đông.

56. THUỐC KHÁNG ĐỘC TỐ

Loại thuốc có chứa kháng thể, có thể kết hợp và trung hoà tác tác động của độc tố đặc hiệu do vi khuẩn phóng thích vào dòng máu (như uốn ván và bạch hầu).
Kháng độc tố được điều chế từ máu súc vật hay máu người đã tiếp xúc với độc tố đặc biệt (hoặc tiêm chủng hoặc do bị nhiễm bệnh) và nhờ vậy sản xuất kháng thể chống độc tố.
Thuốc kháng độc tố thường được tiêm bắp, dưới sự giám sát của bác sĩ. Thỉnh thoảng có thể gây ra dị ứng, hiếm hơn, gây ra sốc phản vệ, cần điều trị cấp cứu.

57. THUỐC KÍCH DỤC

Các thuốc gây kích thích sự ham muốn tình dục và làm tăng việc thực hiện tình dục. Thuật ngữ được gọi tên theo Aphrodite, vị thần cổ Hy Lạp về tình yêu, sắc đẹp và sinh sản. Các thuốc khác nhau được dùng nhiều thế kỷ như là "liều thuốc tình yêu" gồm: mật ong, sâm, gừng, strychnine, sừng tê giác, sò, và nhiều loại khác. Thực ra không có chất nào có hiệu quả kích dục được chứng minh, mặc dù nhiều thứ có thể gây ra kết quả như ý nếu người sử dụng tin tưởng rằng nó sẽ có tác dụng. Rượu có thể làm tăng ham muốn tình dục bằng cách làm mất ức chế, nhưng lượng rượu cao trong máu có thể cản trở việc thực hiện tình dục. Có lẽ chất kích dục được biết rõ nhất là ruồi tây ban nha, bọ cánh cứng, có phấn thuộc loài lytta vessicatoria. Hoạt chất cantharidin, kích thích niêm mạc bàng quang và niệu đạo và trong vài trường hợp có thể gây ra chứng cương dương vật. Ruồi tây ban nha có nguy hiểm tiềm ẩn, đã gây chết vài người.
Các chất kích dục khác được dùng là Marijuana, Yohimbine ở tây phi, và Amylnitrite. Không có bằng chứng khoa học nào chứng tỏ các chất này có hiệu quả, Amylnitrit còn có thể làm giảm huyết áp. Nội tiết tố Testosteron đôi khi được xem như chất kích dục. Ở đàn ông bình thường, nó không có sự tác dụng trên sự ham muốn hay sức mạnh tình dục mà làm giảm sự sinh tinh trùng. Với những người đàn ông thiếu testosteron, nội tiết tố này có thể hoàn lại cả tình dục và sức mạnh

58. THUỐC KÍCH THÍCH

Thuốc thông dụng
- Thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương: caffeine, descamphetamine
- Thuốc kích thích hô hấp: ammophyline, nikethamide, theophylline
Là những thuốc tăng hoạt động của não bằng cách giải phóng neropinephrine, một loại dẫn truyền thần kinh (hoá chất được giải phòng từ đầu tận cùng dây thần kinh).
Phân loại

Có hai nhóm chính:
- Thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương (thuốc amphetamine) làm giảm sự uể oải, làm tăng sự tỉnh táo do tác động của thuốc lên hệ thống lưới hoạt động trong cuống não.
- Thuốc kích thích hô hấp hoạt động trên trung tâm hô hấp ở cuống não.
Thuốc kích thích thần kinh điều trị bệnh ngủ lịm (ngủ quá nhiều), điều trị tăng hoạt động ở trẻ em, thuốc kích thích thần kinh ức chế cảm giác ngon miệng nhưng hiện nay người ta ít dùng chúng để điều trị chứng béo phì.
Mặc dù có nhiều tác dụng phụ, thuốc kích thích thần kinh thường bị lạm dụng vì ngừa sự mệt mỏi, làm tăng sự tỉnh táo và sự tự tin. Các thầy thuốc và các tổ chức thể thao cấm vận động viên sử dụng loại thuốc này.

Tác dụng phụ
Run rẩy, đổ mồ hôi, hồi hộp, dễ kích thích, rối loạn giấc ngủ, ảo tưởng và co giật.
Dùng thuốc lâu dài sẽ bị lờn thuốc (cần liều cao hơn để đạt được tác dụng tương tự) và lệ thuộc thuốc (có triệu chứng khó chịu khi ngưng dùng thuốc).

59. THUỐC KÍCH THÍCH MIỄN DỊCH

Là các thuốc làm tăng hiệu quả của hệ miễn dịch cơ thể (phòng vệ tự nhiên chống lại nhiễm trùng và tế bào bình thường). Các thuốc này gồm có thuốc chủng, interferon và interleukin-2, dùng điều trị nhiễm virus và một loại bệnh ung thư.
Thuốc hỗ trợ kích thích miễn dịch làm tăng tác dụng của thuốc chủng là kích thích hệ miễn dịch, do đó thường được cho thêm vào với thuốc chủng ngừa. Ví dụ aluminium phosphate làm tăng tác dụng của thuốc chủng ngừa uốn ván.

60. THUỐC LONG ĐỜM

Là thuốc làm đờm loãng ra, giúp ho khạc đờm dễ dàng hơn, ví dụ như thuốc acetyl-cystein.tốc độ chậm, đều đặn, do đó không cần phải uống nhiều lần.

61. THUỐC LÀM MỀM DA

Là một chất giống như dầu oliu, mỡ lông cừu hoặc dầu thô có tác dụng làm mềm và láng da khi bôi lên da, mắt và màng nhầy (ví dụ: niêm mạc mũi, miệng). Khi tạo thành một lớp mỏng dầu, chất làm mềm da chống lại sự mất nước ở bề mặt do đó có tác dụng làm ẩm. Thuốc làm mềm da được dùng dưới dạng kem, thuốc mỡ, dạng xịt và thuốc nhét.

62. THUỐC LÀM RỤNG LÔNG TÓC

Là tác nhân hóa học làm rụng lông tóc ví dụ như Barium sulfide (dạng thuốc mỡ). Thuốc làm rụng lông được dùng để loại bỏ lông vì lý do thẩm mỹ, hoặc để điều trị chứng rậm lông.
Thuốc chỉ có tác dụng lên lông tại bề mặt da không gây ảnh hưởng đến chân lông do đó không làm rụng lông vĩnh viễn.
Thuốc có thể gây phản ứng phụ như viêm và sưng. Do đó trước tiên phải dùng trên một vùng da nhỏ( không nên thử trên da mặt). Không nên dùng sau khi tắm nước nóng hoặc vòi hoa sen vì nhiệt làm tăng vận tốc máu đến da và làm nở lỗ chân lông nên có thể làm tăng lượng thuốc hấp thu vào cơ thể.

63. THUỐC LÀM TAN CỤC MÁU ĐÔNG

Một nhóm thuốc, đôi khi cũng gọi là thuốc phân huỷ fibrin, dùng làm tan cục máu đông gặp trong huyết khối, thuyên tắc, nhồi máu cơ tim.
Thuốc này hoạt động bằng cách tăng lượng plasmin trong máu (một men thuỷ phân fibrn, thành phần chính của cục máu đông).

Thuốc thông dụng
Streptokinase và chất kích hoạt Plasminogen ở mô.
Khi điều trị bằng thuốc chống đông cần theo dõi cẩn thận vì có nguy cơ chảy máu bất thường. Phản ứng, dị ứng gây phát ban khó thở.

64. THUỐC LỢI TIỂU

Thuốc thông dụng
- Nóm Thiazide: Bendroflumethiazide, Chlorthalodone, Hydrochlorothiazide.
- Nhóm tác dụng lên quai thận: Ethacrynic acid, Furosemide.
- Nhóm giữ K+ : Amiloride, Spironolactone, Triamterene.
Là nhóm các thuốc giúp loại bỏ nước dư ra khỏi cơ thể bằng cách tăng số lượng nước tiểu. Tát cả thuốc lợi tiểu đều tác dụng lên thận, nơi giữ vai trò quan trọng trong việc điều hoà lượng nước cơ thể.
Các loại thuốc lợi tiểu khác nhau khác biệt nhau một cách rõ ràng về dược động vật học và kiểu tác dụng.
- Thuốc lợi tiểu nhóm thiazide: những thuốc này gây lợi tiểu vừa (tăng sản xuất nước tiểu) và thích hợp cho việc dùng thời gian dài.
- Thuốc lợi tiểu quai thận: tác dụng lên vùng thận được gọi là quai Henle. Đây là những thuốc tác dụng nhanh – mạnh, đặc biệt khi được dùng bằng đường tiêm. Thuốc lợi tiều quai thận đặc biệt hữu dụng đối với trường hợp cấp cứu như suy tim.
- Thuốc lợi tiểu chứa K+ : thuốc này được dùng kèm với nhóm thiazide và nhóm lợi tiểu quai thận, vì cả hai làm thiếu K+.
- Thuốc ức chế men carbonic hydrase: thuốc này gây chẹn tác dụng của carbohydrase ( một loại men tác dụng lên số lượng ion bicarbonate HCO3 trong máu); thuốc này gây lợi tiểu vừa phải nhưng chỉ tác dụng trong thời gian ngắn.
- Thuốc lợi tiểu thẩm thấu: có tác dụng lợi tiểu mạnh được dùng để duy trì sự sản xuất nước tiểu sau chấn thương nặng hoặc phẫu thuật lớn.

Lý do dùng thuốc
Bằng cách tăng bài tiết nước tiểu, thuốc lợi tiểu làm giảm lượng nước trong hệ thống tuần hoàn và do đó làm giảm phù (phù gây khó thở, sưng mắt cá chân ở người suy tim, hội chứng thận hư và suy gan). Thuốc lợi tiểu còn làm giảm hiện tượng sưng và căng vú trong những ngày trước khi có kinh.
Thuốc lợi tiểu làm giảm áp suất máu và do đó được dùng để điều trị bệnh cao huyết áp. Thuốc ức chế carbonic anhydrase đôi khi được dùng điều trị tăng nhãn áp.

Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây mất cân bàng hoá học trong máu, thường nhất là khi làm giảm K+ huyết. Triệu chứng của tình trạng này là yếu ớt, lú lẫn và đánh trống ngực . điều trị tình trạng thường gồm bổ sung K+ hoặc dùng thuốc lợi tiểu dư K+ (ăn nhiều trái cây và rau quả).
Vài loại thuốc lợi tiểu có thể làm tăng acid uric trong máu và do đó làm tăng nguy cơ bị bệnh Gút (bệnh thống phong). Vài loại thuốc lợi tiểu gây tăng đường trong máu, do đó có thể làm nặng tình trạng tiểu đường.

65. THUỐC MỠ

Thuốc được trình bày ở dạng bôi da, có tính nhờn. Thuốc mỡ được dùng để áp thuốc lên một vùng da hay làm một chất bảo vệ, ngừa tình trạng khô da vì hàm lượng cao, có tác dụng giữ ẩm.
Hầu hết các thuốc mỡ đều chứa sáp và có tác dụng làm mềm.

66. THUỐC NGHIỆN

Cảm giác bắt buộc tiếp tục dùng thuốc hoặc để tạo ra một hiệu quả mong muốn do thuốc,, hoặc để ngăn chặn các tác dụng đòi thuốc khi không có thuốc.

Nghiện thuốc có hai dạng : tâm thần và thể xác .
Một người nghiện thuốc dạng tâm thần nếu họ trải qua cảm giác ham muốn hoặc kiệt sức về tinh thần khi ngừng thuốc. Một người nghiện thuốc dạng thể xác, cơ thể của họ đã quen với hiện diện của thuốc. Sẽ gây ra hội chứng ngưng thuốc khi ngưng dùng thuốc. Ngưng dùng thuốc thường gây nên một tình trạng suy sụp tâm lý và thể xác nặng nề.

Nguyên nhân
Nghiện thuốc là một kết quả của một quá trình thường xuyên dùng ( có hoặc không dùng thuốc quá liều). Nhiều người nghiện nicotin trong thuốc lá, nghiện cafein trong trà và cà phê, nghiện rượu, nghiện thuốc an thần.
Nghiện hay gặp nhất đối với các loại thuốc làm thay đổi tâm tính và hành vi con người. Vận tốc tác dụng của thuốc trên cơ thể là một yếu tố góp phần quan trọng. Ví dụ: do tác dụng nhanh chóng của thuốc khi dùng đường tiêm tĩnh mạch, nên bệnh nhân đã lạm dụng đường dùng thuốc này dù không cần thiết; từ đó sinh ra thói quen dùng thuốc bằng đường tiêm.
Một số người dễ bị nghiện hơn người khác. Các yếu tố góp phần gây nghiện là; áp lực bè bạn, đồng nghiệp. Yếu tố môi trường như nghèo nàn thất nghiệp, buồn lo âu, thuốc dễ mua. Di truyền cũng là một yếu tố góp phần khác.

Triệu chứng
Phản ứng do ngưng thuốc thể nhẹ: ngáp, hắt hơi, chảy mũi, chảy nước mắt, đổ mồ hôi. Các phản ứng nặng hơn: tiêu chảy, ói, run, vọp bẻ, lú lẩn, hiếm hơn có thể bị hôn mê, động kinh. Các triệu chứng giảm khi dùng thuốc trở lại.
Triệu chứng ngưng thuốc xảy ra là do cơ thể đã quen với sự hiện diện của chất thuốc, giảm phóng thích các chất hoá học tự nhiên. Ví dụ: nicotin ảnh hưởng đến việc sản xuất epinephrin vá các chất tương tự . khi ngưng dùng thuốc, các triệu chứng do thiếu hụt các chất hoá học tự nhiên này sẽ biểu lộ ra ngoài.

Biến chứng
Nghiện thuốc có thể gây ra các bệnh thể xác như bệnh tim, phổi (do hút thuốc lá), bệnh gan (do uống quá nhiều rượu), hoặc gây ra các vấn đề về tâm thần như lo lắng, trầm cảm thường thường xuyên do ngưng thuốc. Nghiện xảy ra cùng lúc với dung nạp thuốc, khi đó cần phải tăng liều cao hơn, để đạt được hiệu quả mong muốn.
Các biến chứng là hậu quả gián tiếp của dự nghiện thuốc như: suy yếu và chết do viêm gan virus hoặc AIDS khi dùng thuốc bằng đường tiêm chích và dùng kim dơ. Một số trường hợp dùng quá liều do nhầm lẫn hoặc do dùng những loại tinh khiết hơn hoặc mạnh hơn loại vẫn đang sử dụng. Về mặt xã hội,việc nghiện thuốc có thể gây ra các hoạt động phạm pháp để có tiền mua thuốc.

Điều trị
Bệnh nhận được cho giảm liều, có giám sát. Hoặc có thể dùng các thuốc ít hại hơn, kết hợp điều trị các chứng do ngưng thuốc.

Tiên lượng
Kết quả điều trị phụ thuộc vào sự cố gắng của người nghiện. Tình trạng có thể trở lại như cũ khi người cai nghiện quay về với môi trường trước kia.

67. THUỐC NGỦ

Là một nhóm thuốc dùng để điều trị bệnh mất ngủ, thường dùng nhất là benzodiazepine, thuốc kháng sinh Hiatamin, thuốc chống trầm cảm Hydrate Chloral.
Thuốc ngủ được dùng để khôi phục lại thói quen của giấc ngủ sau khi đã tự gây ngủ không kết quả (ví dụ tắm nước ấm hoặc uống sữa nóng trước khi ngủ).
Những loại thuốc ngủ trên gây ngủ do làm giảm hoạt động của tế bào thần kinh trong não.

Cách dùng
- Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong một thời gian ngắn nhất, nói chung không dùng lâu hơn 3 tuần, không dùng mỗi đêm.
- Thuốc ngủ có thể làm lơ ngơ, không ổn định và mất tập trung khi thức giấc. Các tác dụng này có thể nguy hiểm cho người già vì dễ té ngã và những người đang điều khiển máy móc hoặc lái xe.
Dùng thuốc ngủ lâu ngày gây lờn thuốc (dùng một liều cao hơn để có kết quả như nhau) và lệ thuộc thuốc (gây triệu chứng uể oải khi ngưng dùng thuốc).
Đi dân nhớ, ở dân thương!

Sao_Online

68. THUỐC NGỪA THAI UỐNG

Thuốc thông dụng
Estrogens, Ethynil estrodiol, Mestranol, Progestogens, Ethynodiol diacetate, Norethindrone.
Nhóm thuốc chứa một loại progestogen và thường kết hợp với một estrogen, được phụ nữ uống để ngừa thai. Một loại thuốc ngừa thai- thuốc viên kết hợp, thuốc viên chia thành pha, thuốc viên nhỏ- đều gọi chung là thuốc viên. thuốc viên kết hợp (gồm thuốc viên chia thành pha) chứa một estrogen và một progestogen. Thuốc viên nhỏ chỉ chứa progestogen.

Cách sử dụng
Thuốc ngừa thai uống được sử dụng theo chu kỳ hàng tháng trong thời gian người phụ nữ muốn ngừa thai. Chu kỳ đầu tiên của viên thuốc được bắt đầu vào ngày thứ nhất của chu kỳ hay ngày thứ năm sau khi có kinh. Nên sử dụng biện pháp ngừa thai khác trong 14 ngày đầu nếu mới sử dụng thuốc vào ngày thứ năm hay sử dụng loại viên nhỏ.
Trình tự sử dụng thường được in sẵn trên vỉ thuốc. Một số loại thuốc còn có 7 viên thuốc không có nội tiết tố mà chứa sắt để người uống không phải ngưng thuốc ngày nào. Cũng có thể uống thuốc chừa nội tiết tố liên tục hàng ngày và như vậy sẽ không có kinh, nhưng hầu hết thầy thuốc đều không khuyến khích cách dùng này. Ở một số phụ nữ uống thuốc ngừa thai có thể không có kinh.

Quên uống một viên thuốc
Để có tác dụng ngừa thai tốt nhất thì nên uống thuốc vào đúng một thời điểm trong ngày, nhất là đối với loại thuốc viên nhỏ. Nếu quên uống một viên thì nên uống bù ngay khi vừa nhớ ra, cho dù như vậy phải uống hai viên vào ngày hôm sau. Những ngày sau vẫn uống thuốc đùng giờ. Nên dùng thêm một cách ngừa thai khác trong vòng 14 ngày sau khi quên uống thuốc.
Nếu uống thuốc viên nhỏ mà uống trễ hơn trong vòng 3 giờ đối với giờ thường uống thì nên dùng thêm một cách ngừa thai khác.

Tác dụng
Nếu dùng đúng cách thì tỉ lệ thất bại của dùng thuốc ngừa thai ít hơn 1 thai kỳ trên 100 phụ nữ – năm (số phụ nữ có thai trong 100 phụ nữ dùng thuốc trong một năm thì ít hơn một). Nếu tính luôn cả khả năng dùng không đúng cách thì tỉ lệ thất bại là 2 đến 3 thai kỳ trên 100 phụ nữ – năm đối với thuốc kết hợp hay thuốc pha; và 2,5 đến 4 đối với thuốc viên nhỏ.
Một số thuốc (như thuốc barbituric, thuốc chống co giật, hay thuốc kháng sinh) có thể làm giảm tác dụng của thuốc ngừa thai, vì vậy cần báo cho bác sĩ biết nếu đang dùng thuốc ngừa thai.
Ngoài đặc tính ngừa thai rất tốt, thuốc ngừa thai uống còn có ưu điểm là không làm ảnh hưởng đến tính tự nhiên của giới tính.
Thuốc chứa estrogen giúp tránh bệnh ung thư tử cung và buồng trứng, bọc buồng trứng, lạc nội mạc tử cung, thiếu máu, thiếu sắt. Thuốc còn có xu hường làm kinh nguyệt đều hơn, ít chảy máu hơn và ít đau hơn.
Bất lợi chính của thuốc là có một vài phụ nữ không dùng được vì lý do y khoa hay có thể gây ra một số tác dụng phụ khác.

Không nên uống nếu chống chỉ định
Thuôc viên chức estrogen làm tăng nguy cơ của một số bệnh và không nên dùng cho phụ nữ bị cao huyết áp, tăng mỡ trong máu, bệnh gan, bệnh đau nửa đầu, bệnh xơ nhĩ (một bệnh của tai), hay trước kia đã bị bệnh huyết khối (cục máu đông bất thường).
Khả năng của bệnh huyết khối sẽ tăng nếu người phụ nữ hút thuốc lá hay có tuổi hơn 35. thuốc viên chứa estrogen không nên dùng trong những tuần đầu sau sinhhay 4 tuần sau khi phẫu thuật lớn vì nguy cơ làm tăng huyết khối. Béo phì cũng làm cho phụ nữ uống thuốc ngừa thai dễ bị huyết khối.
Thuốc ngừa thai uống cũng tránh dùng cho người có tiền căn cá nhân hay gia đình bị bệnh tim mạch hay người có xuất huyết âm đạo bất thường.
Thuốc viên kết hợp hay pha có thể làm cản trở việc tạo sữa nên không nên dùng khi cho con bú. Thuốc viên nhỏ không nên dùng cho phụ nữ đã bị thai ngoài tử cung.

Tác dụng phụ
Thuốc viên chứa estrogen đôi khi có thể gây buồn nô và ói, tăng cân, trầm cảm, sưng vú, tăng cảm giác ngon miệng, chuột rút ở chân và bụng, nhức đầu, chóng mặt. Tác dụng phụ nguy hiểm hơn cả là nguy cơ gây huyết khối gây đột quị hay nhồi máu phổi. Thuốc viên chưa estrogen có thể làm tăng thêm bệnh tim hay gây cao huyết áp, sỏi mật, vàng da và ung thư gan.
Có bằng chứng gợi ý là ung thư cổ tử cung thường gặp hơn ở những người dùng thuốc chứa estrogen. Đã có những công trình nghiên cứu trong những năm cuối thập niên 80 cho thấy có mối liên hệ giữa việc dùng kéo dài thuốc ngừa thai uống và ung thư vú ở phụ nữ dưới 35 tuổi. Tuy nhiên điều này được bù lại thuốc giúp giảm nguy cơ các ung thư khác của hệ sinh dục. Mọi loại thuốc ngừa thai uống đều có thể gây xuất huyết giữa chu kỳ kinh, nhưng nhiều nhất là thuốc viên nhỏ. Những tá dụng phụ khác của thuốc viên nhỏ là kinh nguyệt không đều, thai ngòai tử cung, bọc buồng trứng.
Không có bằng chứng cho thấy việc sử dụng thuốc ngừa thai làm giảm khả năng sinh sản của người phụ nữ một cách vĩnh viễn (mặc dù kinh nguyệt không đều hay mất trong vài tháng khi ngưng dùng thuốc). Cũng tương tự không có bằng chứng thai bị ảnh hưởng khi người mẹ đang dùng thuốc ngừa thai hay mới chấm dứt dùng thuốc.
Các tác dụng phụ thường mất đi sau vài ngày dùng thuốc. Nếu chúng vẫn còn thì nên đổi sang một loại thuốc viên khác hay dùng phương pháp ngừa thai khác. Vì các tác dụng phụ hay xảy ra khi dùng estrogen liều cao nên nếu có thể thì nên dùng loại thuốc có chứa ít estrogen. Thuốc viên nhỏ có thể dùng cho những người đã bị tác dụng phụ khi dùng thuốc chứa estrogen hay không thể dùng thuốc estrogen được vì lý do y khoa. Những người đang dùng thuốc ngừa thai nên đựơc kiểm tra sức khoẻ định kỳ gồm: đo huyết áp, cân nặng và thử thí nghiệm phết mỏng cổ tử cung. (xem thêm thai, ngừa thai).

Chú ý: nếu bị ói hay tiêu chảy trong khi dùng thuốc ngừa thai uống thì làm theo lời khuyên như khi uống thiếu một viên thuốc. Nếu đã quên uống hai lần liên tiếp thì nên dùng thử nghiệm thai.

69. THUỐC NHUẬN TRƯỜNG (NHUẬN TRÀNG)

Là một nhóm thuốc có tác dụng chống táo bón, có thể không dùng các thuốc này nếu ăn nhiều chất xơ (các loại rau), uống nhiều nước và đi vệ sinh đúng giờ. Chỉ dùng thuốc nhuận trường khi không được phép cố rặn như trong giai đoạn sau sinh, sau phẫu thuật bụng, nhồi máu cơ tim. Thuốc cũng đựơc dùng làm sạch ruột trước khi mổ và trước khi làm thủ thuật chẩn đoán khác.

Phân loại
- Thuốc nhuận trường tăng khối lượng: có tác dụng làm phân giữ nước, tăng khối lượng và trở nên mềm hơn, khối lượng phân sẽ kích thích ruột co bóp tống phân ra ngoài.
- Thuốc nhuận trường kích thích: tác dụng kích thích ruột co bóp tống phân ra ngoài.
- Thuốc nhuậnt rường bôi trơn: tác dụng làm mềm phân, giúp phân được tống ra ngoài dễ hơn.
- Thuốc nhuận trường thẩm thấu: tác dụng giữ nước lại trong ruột, làm tăng khối lượng phân.

Tác dụng phụ
Lạm dụng thuốc nhuận trường sẽ gây tiêu chảy và tình trạng lệ thuộc vào thuốc. Vì vậy cần ngưng ngay thuốc khi đại tiện trở lại bình thường. Loại thuốc nhuận trường kích thích và thẩm thấu có thể gây đau bụng quặn và sinh hơi. Dùng thuốc nhuận trường thẩm thấu quá dài có thể gây ra rối loạn sinh hoá máu. Thuốc nhuận trường bôi trơn có thể làm giảm sự hấp thu sinh tố tại ruột.

70. THUỐC NHÓM ORPHAN

Loại thuốc đã đựơc nghiên cứu chế tạo để trị một số bệnh lý hiếm gặp nhưng chưa được sản xuất kinh doanh vì khả năng bán được thuốc ít nhưng chi phí cao . một ví dụ của loại thuốc này là tetrahydroaminoacridine (THA). Các thử nghiệm lâm sàng gợi ý THA có thể cải thiện sự định hướng và trí nhớ của bệnh nhân Alzheimer.

71. THUỐC NHỎ MẮT

Dung dịch dùng điều trị một số bệnh mắt hoặc dùng khám chẩn đoàn bệnh về mắt. Một số thuốc thông dụng như dụng dịch kháng sinh, corticoid, kháng histamin, điều trị tăng nhãn áp, dung dịch làm giãn hoặc co đồng tử. Khi sử dụng dùng ngón tay kéo mi dưới xuống sau đó nhỏ thuốc lên mi mắt. Tránh chạm đầu lọ thuốc vào da hay mi mắt.

72. THUỐC PHIỆN

Chất lấy từ vỏ hạt còn xanh của cây thuốc phiện Papaver somniferum. Thuốc phiện có tác dụng giảm đau, còn có thể gây buồn ngủ và trạng thái phởn phơ.
Thuốc phiện và dẫn xuất của nó như Codeine và Morphine là những thuốc được xếp chung trong nhóm thuốc ngủ.

73. THUỐC PHỐI HỢP

Loại thuốc chứa nhiều thahf phần cũng có tác dụng điều trị bệnh. Ví dụ: Cotrimoxazole là thuốc phối hợp giữa Sulfamethoxazole và trimethoprim.

74. THUỐC SINH TỐ

Một nhóm chế phẩm chứa một hay nhiều sinh tố. Thường không cần bổ sung thêm dược phẩm sinh tố. Ăn đầy đủ các loại thực phẩm là cung cấp đủ tất cả số lượng sinh tố cần thiết. Quá liều một sinh tố có thể gây nguy hiểm.
Thuốc sử dụng chế phẩm sinh tố dùng để điều trị thiếu sinh tố đã được chẩn đoán, ngăn ngừa thiếu sinh tố ở một số người dễ bị, và điều trị vài rối loạn bệnh.
Ở những nước phát triển, thiếu hầu hết xảy ra ở người có chế độ ăn kém nhưng nghiện rượu, lệ thuộc thuốc, thu nhập thấp, người lớn tuổi không ăn đúng mức.
Chế độ ăn kiêng không có các thực phẩm từ thịt, kém hấp thu ruột, rối loạn chức năng và thận cũng có thể gây thiếu sinh tố.
Chế phẩm sinh tố cũng được dùng để ngăn ngừa trong những giai đoạn tăng nhu cầu như có thai, cho con bú, trẻ em hoặc khi dùng thuốc làm mất thăng bằng sự hấp thu sinh tố, khi bị bệnh nặng hay chấn thương, chịu phẫu thuật lớn, nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch.
Một vài sinh tố dùng để điều trị các rối loạn không đặc hiệu ví dụ sinh tố D dùng trong điều trị loãng xương, dẫn xuất sinh tố A dùng trị mụn trứng cá nặng.
Không có bằng chứng y học rõ ràng nào chứng tỏ sinh tố C ngăn ngừa hay chữa được cảm cúm, sinh tố B6 giảm triệu chứng tiền kinh nguyệt, hay sinh tố E chống lão hoá.

75. THUỐC STEROID

Là nhóm các thuốc gồm thuốc corticosteroid giống như nội tiết tố do vỏ tuyến thượng thận sản xuất, và thuốc steroid đồng hoá tương tự nội tiết tố nam.

76. THUỐC STEROID ĐỒNG HOÁ

Thuốc thông dụng
Namdrolone, Stanozolone.
Là thuốc có tác dụng đồng hoá (tạo Protein) giống như testosterone và các nội tiết tố namkhác.
Thuốc steroid đồng hoá giống tác dụng đồng hoá của testosteron, tạo mô, làm chống phục hồi cơ sau chấn thương và làm vững chắc xương.
Thuốc này dùng để điều trị thiếu máu và chứng loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh.

Lạm dụng thuốc
Các vận động viên lạm dụng steroid đồng hoá để làm tăng thêm sức mạnh và sự chịu đựng, điều này có nguy cơ cho sức khoẻ.

Tác dụng phụ
Nổi mụn trứng cá, phù, tổn thương gan, tuyến thượng thận, vô sinh, bất lực ở đàn ông và nam tính hoá ở phụ nữ.

77. THUỐC SULFONAMIDE

Là nhóm thuốc kháng sinh.

Thuốc thông dụng
Sulfacetamide, Sulfadiazin, Sulfame thoxazole, Sulfisoxazole.
Trước khi các thuốc Penicilline được sản xuất, các thuốc này được dùng để điều trị nhiễm trùng.
Thuốc Co-trimoxazole (chứa sulfame-thoxazole và Trimethoprim) được dùng điều trị các nhiễm trúng khác nhau như viêm phế quản, nhiễm trùng da và nhiễm trùng tai giữa.

78. THUỐC SÁT TRÙNG

Hoá chất dùng ngoài da để chống nhiễm trùng. Thuốc sát trùng (dùng để chống nhiễm trùng) khác với vô khuẩn là không tạo ra một môi trường vô trùng. Thuốc sát trùng nhẹ hơn chất tẩy trùng – chất tẩy sạch vi khuẩn nhưng quá mạng để dùng cho cơ thể.
Dung dịch sát trùng thường dùng để rửa vết thương, trong khi kem được bôi lên vết thương trước khi băng. Các thuốc sát trùng thường dùng là: Iodine, Hydrogen, Peroxide và Chlorhexidine.

79. THUỐC SÚC RỬA MIỆNG

Nhiều loại thuốc súc rửa miệng chỉ có tác dụng làm thơm miệng, lấy đi các cặn thức ăn còn sót lại sau bữa ăn. Có loại khi dùng quá lâu sẽ gây khó chịu trong miệng.
Một vài thuốc súc rửa miệng có tác dụng hữu ích, ví dụ khi bị viêm nướu răng, có thể dùng các thuốc súc có chứa H2O2 để làm sạch răng không cần đến bàn chải.
Khi không thể tiến hành vệ sinh răng miệng, ví dụ sau một phẫu thuật trong miệng, có thể dùng thuốc súc rửa có chứa chlorhexidine, có khả năng tiêu diệt vi khuẩn trong các mảng bám răng.
Thuốc súc rửa miệng có chứa Fluor giúp ngừa sâu răng, làm mạnh men răng, chống sự hình thành các mảng bám răng.
Đơn giản nhất là dùng một dung dịch nước muối ấm để súc rửa, cũng đủ khả năng làm giảm bớt tình trạng viêm đau trong miệng.
Các thuốc sát rửa miệng sát trùng, được quảng cáo là trị được chứng hơi thở hôi, thực ra không hiệu quả vì không trị được nguyên nhân.

80. THUỐC TIÊM TÁC DỤNG CHẬM

Là loại thuốc dùng tiêm bắp (tiêm trong cơ) có cấu tạo đặc biệt để có tác dụng chậm, thuốc được phóng thích đều đặn vào trong máu. Thuốc có tác dụng chậm thường chứa liều cao hơn các thuốc tiêm bình thường khác. Hoạt tính của thuốc có thể tồn tại trong nhiều giờ, nhiều ngày hoặc nhiều tuần tuỳ theo công thức.
Thuốc tiêm tác dụng chậm rất có ích cho những bệnh nhân không dùng thuốc đúng cách. Thuốc cũng được dùng khi không cần phải điều chỉnh liều nhiều lần trong một thời gian ngắn. Các loại thuốc tiêm có tác dụng chậm gồm:Corticoid và thuốc trị bệnh tâm thần.

81. THUỐC VIÊN NANG

Thuốc có vỏ bọc cứng hoặc mềm, làm tăng legatin, chứa thuốc bên trong. Thuốc có hai ưu điểm so với thuốc dạng viên nén: dài nên dễ nuốt hơn, loại này có thể đựng thuốc dạng dịch lỏng giúp người bệnh dễ uống hơn, nhất là khi chất thuốc có mùi vị khó chịu.
Một số thuốc viên nang có thêm lớp áo ngoài đặc biệt, ngăn chặn sự phân huỷ thuốc trong dạ dày. Một số khác được bào chế sao cho chúng phóng thích chất thuốc trong ruột non với một tốc độ chậm, đều đặn, do đó không cần phải uống nhiều lần.

82. THUỐC VÀ THỂ THAO

Nhiều quốc gia cấm dùng thuốc làm gia tăng thành tích của vận động viên vì thuốc có ảnh hưởng đến sức khoẻ của vận động viên và kết quả của thành tích không trung thực. Người ta xét nghiệm nước tiểu một cách tình cờ để phát hiện việc dùng thuốc trong các cuộc tranh tài thể thao.
Có một số thuốc được sử dụng để chữa bệnh cho các vận động viên như thuốc điều trị suyễn hoặc động kinh. Tuy nhiên nên chú ý đến dùng thuốc điều trị tiêu chảy, nghẹt mũi hoặc ho vì các thuốc thông thường này có thể chứa các chất bị cấm dùng trong thể thao.

Phân loại thuốc "DOPING".
Có 4 loại thuốc chủ yếu được các vận động viên sử dụng để kích thích thể chất và tâm thần.

Thuốc kích thích
Các thuốc ở nhóm này có tác dụng ngừa mệt mỏi, làm tăng sự tự tin, tuy nhiên cũng ảnh hưởng đến hành vi và gây kích động làm tăng nguy cơ chấn thương cho người dùng hoặc đối thủ.
- Các thuốc như amphetamin làm loạn nhịp tim. Dùng thuốc kéo dài gây suy tim và tăng nguy cơ xuất huyết não. Có một số thuốc chữa cảm, ho có chứa thuốc kích thích bị cấm dùng với liều thấp do đó không nên dùng trước lúc thi đấu.
- Caffein có trong cà phê, trà, nước ngọt cola và dạng viên là chất kích thích quen thuộc. Đa số các quốc gia cấm dùng caffein liều cao.

Nội tiết tố
Hai loại nội tiết tố có thể bị lạm dụng là steroid đồng hoá (xem steroid đồng hoá) và nội tiết tố tăng trưởng.
Steroid đồng hoá là chất tương tự nội tiết tố nam testosterone, được dùng vì làm mau hồi phục cơ sau vận động nặng, cho phép tập luyện nhiều hơn và làm tăng khối lượng cơ và sức mạnh. Steroid đồng hoá được các vận động viên cử tạ, chạy đua tốc độ và vận động viên điền kinh, thể hình sử dụng. Nguy cơ của việc lạm dụng steroid đồng hoá là hại gan, bướu gan và tổn thương tuyến thượng thận. Ơû đàn ông thuốc gây vô và bất lực, ở phụ nữ thuốc gây nam tính hoá. Nếu dùng thuốc lúc còn nhỏ tuổi sẽ làm lùn do thuốc ảnh hưởng lên vùng tăng trưởng của xương.
Nội tiết tố tăng trưởng được lạm dụng để kích thích sự tăng trưởng của cơ, có thể gây to đầu chi (tăng trưởng xương quá mức làm biến dạng mặt, bàn tay và bàn chân) và gây tiểu đường.

Thuốc giảm đau
Chỉ có thuốc giảm đau loại gây ngủ bị cấm sử dụng nhưng việc dùng thuốc giảm đau (ngay cả loại giảm đau nhẹ như paracetamol) sẽ làm nặng thêm chấn thương vì chúng làm che lấp cơn đau khiến vận động viên tiếp tục vận động gây tổn thương kéo dài.

Thuốc chẹn BêTa
Dùng làm giảm run trong các môn thể thao cần thiết có bàn tay thật vững. Nhiều quốc gia hiện nay đã cấm dùng thuốc này mặc dù không rõ chúng có gây hại hay không?

83. THUỐC XOA

Đây là loại thuốc dùng để xoa vào da với mục đích giảm đau cơ khớp trong trường hợp trặc cổ chân hoặc đau cơ.

84. THUỐC ĐIỀU TRỊ LOÉT TÁ TRÀNG

Thuốc kháng thụ thể H2
Cimetidine, famotidine, nizatidine, ranitidine

Các thuốc khác
Muối bismuth kháng acid
Carbenoxolone, pirenzepine, sucralfate.
Là nhóm thuốc thường dùng trong điều trị và phòng ngừa loét dạ dày, tá tràng.

Cách sử dụng
Thuốc điều trị loét tác dụng theo 2 cách:
- Kháng thụ thể h2: có tác dụng làm bất hoạt histamin, làm giảm tiết acid dịch vị và thuốc đẩy vết loét mau lành.
- Các thuốc kháng acid: tương đối có hiệu quả đối với các vết loét ở tá tràng, vì nó trung hoà các acid dư.
Thuốc sucralfate tạo một hàng rào bảo vệ phủ trên vết loét, giúp vết loét dễ lành.
Đa số các trường hợp, thuốc điều trị loét làm giảm triệu trứng trong vòng một đến hai tuần, vết loét sẽ lành trong vòng 8 tuần. Khi vết loét đã lành, nên dùng tiếp liều duy trì. Nếu điều trị không liên tục, loét sẽ tái phát trong 60 -70 % các trường hợp.

Tác dụng phụ
Gồm lú lẫn, nhức đầu, chóng mặt. Thuốc điều trị loét che lấp các triệu chứng của ung thư dạ dày. Vì vậy không nên dùng thuốc quá 2 tháng trừ phi đã loại bỏ được khả năng ung thư.

85. THUỐC ĐIỀU TRỊ VÔ SINH

Nhóm thuốc nội tiết tố điều trị một số dạng vô sinh. Thuốc được chỉ định ở phụ nữ khi số lượng nội tiết tố sinh dụng tiết ra từ tuyến yên không bình thường hoặc không rụng trứng hoặc do chất nhày ở cổ tử cụng quá đặc (ngăn cản tinh trùng).
Ở đàn ông, thuốc có ít tác dụng hơn, tuy nhiên cũng được dùng khi có rối loạn tuyến yên, rối loạn sản xuất tinh trùng của tinh hoàn.

86. THUỐC ỨC CHẾ ACE (ANGIOTENSIN CONVERTING ENYME)

Thuốc thông dụng
Captopril, Enalapril.
Nhóm thuốc giãn mạch dùng điều trị cao huyết áp, suy tim. Thường dùng chung với một số thuốc khác như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn bêta.
ACE là loại men chuyển đổi angiotensin từ dạng không hoạt động (angiotensin I) thành dạng hoạt động (Angiotensin II). Angiotensin II có tác dụng làm co mạch.
Thuốc ức chế hoạt động của men kể trên. Làm giảm sản xuất angiotensin II, nên làm giảm co thắt mạch máu để lưu thông và hạ huyết áp.

Tác dụng phụ
buồn nôn, mất vị giác, nhức đầu, chóng mặt, ho khan. Liều thuốc dùng đầu tiên dễ làm bệnh nhân choáng, do đó nên bắt đầu dùng thuốc trong bệnh viện.

87. THUỐC ỨC CHẾ CALCI

Thuốc thông dụng
Diltiazem, Nifeedpine, Verapamil.
Là nhóm thuốc tương đối mới dùng điều trị cơn đau thắt ngực (đau ngực do không cung cấp đủ máu cho cơ tim), cao huyết áp và một số bệnh loạn nhịp tim (nhịp tim bất thường).
Trong điều trị cơn đau thắt ngực và cao huyết áp, thuốc ức chế calxi can thiệp vào quá trình co cơ. Thuốc ngăn chặn hoạt động xuyên màng của calci vào tế bào cơ- là một phần quan trọng trong cơ chế co cơ. Tác động này làm tim giảm co bóp, giảm áp suất máu và cải thiện tuần hoàn máu trong cơ tim.
Thuốc ức chế calcilàm giảm dẫn truyền thần kinh trong cơ tim, điều chỉnh một số loạn nhịp tim.

Tác dụng phụ
Liên quan đến tác dụng tăng cung cấp máu tới mô, gồm nhức đầu mặt đỏ ửng, chóng mặt (khi đứng). Tuy nhiên các tác dụng phụ này biến mất khi tiếp tục điều trị.

88. THUỐC ỨC CHẾ MIỄN DỊCH

Là các thuốc làm giảm hoạt động của hệ miễn dịch của cơ thể. Thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng sau phẫu thuật ghép cơ quan để tránh sự thải bỏ cơ quan ghép, cũng dùng để ngăn sự tiến triển của bệnh tự miễn (hệ miễn dịch của cơ thể tán công vào chính mô của nó) khi các cách điều trị khác không hiệu quả. Tuy nhiên thuốc không có khả năng phục hồi mô đã bị tổn thương.
Thuốc ức chế miễn dịch ức chế sản xuất và hoạt động của lympho bào, một loại bạch cầu có vai trò quan trọng trong việc chống lại nhiễm trùng và loại bỏ các tế bào bất thường tạo thành bướu ác tính.

Tác dụng phụ
- Tăng nguy cơ nhiễm trùng.
- Làm phát triển một số loại ung thư.

89. THUỐC, BĂNG DÁN DA

Là một loại dán dính trên da, phóng thích thuốc khi tiếp xúc với da.

90. THUỐC, GIẢ DƯỢC (placebo)

Những chất trơ (bất hoạt) về hoá học được cho dùng như là "thuốc". Các bác sĩ có thể kê toa giả dược nếu những triệu chứng ví dụ như mệt mỏi, không do bệnh lý cần phải điều trị. Những cải thiện đạt được khi dùng giả dược do người uông tin rằng nó sẽ có hiệu quả tốt.
Vì hiệu quả của bất cứ thuốc nào cũng có thể một phần do " hiệu quả giả dược", điều này có cơ sở trên sự hy vọng, kỳ vọng của người bệnh trên thuốc, rất nhiều thuốc mới được thử nghiệm dựa trên so sánh với giả dược. Giả dược được làm với hình dạng và mùi vị giống hệt thuốc mà nó thay thế. Sự so sánh đối chiếu này giúp đánh giá chính xác hiệu quả của thuốc.
Đi dân nhớ, ở dân thương!

Sao_Online

DANH MỤC THUỐC GỐC

A

ACETABUTOL

Thuốc chẹn bê ta, thường dùng điều trị bệnh cao huyết áp, đau thắt ngực, một số loại nhịp tim nhanh. Loại thuốc này an toàn hơn các thuốc chẹn bê ta khác đối với những người có bệnh phổi.

ACETAMINOPHEN

Thuốc chống đau, dùng điều trị các cơn đau nhẹ (như nhức đầu, đau răng) và hạ sốt. Được dùng rộng rãi từ năm 1955.
Khác với aspirin, acetaminophen không kích thích và không gây xuất huyết dạ dày nên đặc biệt được dùng chống đau cho những người bị loét dạ dày hoặc bị phản ứng với aspirin.
Thuốc cũng an toàn khi dùng cho trẻ em (được điều chế dưới dạng siro).
Acetaminophen không có tác dụng kháng viêm nên ít hiệu quả hơn aspirin trong điều trị chấn thương phần mềm (cơ, gân).

Tác dụng phụ
Liều bình thường acetaminophen hiếm khi gây buồn nôn, nổi mẩn ngứa. Dùng quá liều có thể gây tổn thương gan và gây chết.

ACETAZOLAMIDE

Một loại thuốc lợi tiểu, ức chế men carbonic anhydrase, dùng điều trị bệnh tăng nhãn áp và có thể dùng điều trị hay ngừa các triệu chứng khó chịu khi ở độ cao (nhức đầu, yếu...).
Tác dụng của acetazolamide bị ức chế bởi thuốc kháng cholie.

ACETYLCYSTEINE

Thuốc dùng cho một chất đối kháng trong trường hợp dùng quá liều acetaminophen, cũng là thuốc long đàm dùng điều trị viêm phế quản mạn và khí phế thủng.
Để đối kháng acetaminophen, phải tiêm acetylcysteine sau vài giờ để làm giảm các độc chất thoái hoá từ acetaminophen (giảm các tác dụng độc trên gan).
Thuốc uống làm loãng đàm, nhờ đó bệnh nhân dễ khác đàm. Thường thuốc được dùng dưới dạng thuốc xịt.

Tác dụng phụ
Hiếm gặp gồm: ói, nổi mẩn ngứa, khó thở nếu dùng liều cao.

ACID ACETIC

Một acid hữu cơ, không mùi, chua, từ dấm.
Trong y khoa, acid acetic là một thành phần của kem sát trùng để giữ môi trường acid trong âm đạo trong điều trị nhiễm trùng âm đạo.

ACID CHENODEOXYCHOLIC

Chất có trong mật, là, giảm lượng chelesterol do gan phóng thích vào mật. Có khi dùng acid chenodeoxycholic điều trị sỏi mật nếu sỏi chỉ chứa cholestorol, không có calci. Điều trị kéo dài nhiều tháng, kiểm tra thường xuyên bằng X-quang hay siêu âm. Acid Chenodeoxycholic gây tiêu chảy, có khi gây tổn thương gan. Không nên dùng trong thai kỳ vì có các tác dụng trên thai.

ACID MEFENAMIC

Một thuốc kháng viêm không chưa steroid, được sử dụng để giảm đau do tiểu phẫu, chấn thương mô mềm (như gân và cơ),viêm khớp hoặc đau bụng do hành kinh.

Tác dụng phụ
Đau bụng, buồn nôn, ói, dùng thuốc lâu có thể gây loét dạ dày tá tràng.

ACID NOCOTONIC

Một dạng niacin (xem sinh tố nhóm B). ngoài việc sử dụng như chất sinh tố phụ trợ, acid nicotonic còn được dùng như là thuốc làm giảm lipid và thuốc làm giãn mạch. Liều cao được sử dụng để trị một số bệnh cao lipid máu, liều thấp được sử dụng để cải thiện tuần hoàntrong các rối loạn của bệnh mạch máu ngoại biên.

Tác dụng phụ
Thường gặp ở liều cao, gồm có cơn đỏ mặt, buồn nôn, hồi hộp, ngứa.

ACID VALPROIC

Là thuốc chống co giật dùng trong điều trị động kinh. Thuốc này ít có tác dụng gây ngủ hơn nhiều loại thuốc chống co giật khác, nhưng đôi khi nó cũng gây buồn ngủ. Các tác dụng phụ khác gồm khó chịu ở bụng, rụng tóc, lên cân và nổi ban. Nếu điều trị kéo dài có thể gây tổn thương gan trong một số trường hợp, do đó cần làm xét nghiệm máu định kỳ để theo dõi các chức năng gan.

ACYCLOVIR

Các dạng thường dùng: viên,siro, kem, thuốc tra mắt, thuốc tiêm.
Thuốc kháng virus được giới thiệu từ năm 1982, dùng để điều trị nhiễm virus herpes simplex, nhiễm virus herpes zoster (bệnh dời leo).
Acyclovir cũng có nhiều tác dụng chống virus. Tuy nhiên, thuốc chỉ có tác dụng giảm nhẹ bệnh, không có tác dụng chữa khỏi hay ngừa bệnh tái phát.

Tác dụng phụ
Hiếm gặp. Dạng kem có thể gây kích thích da và nổi mẩn ngứa. Dạng uống có thể gây nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn và bôn. Dạng tiêm có thể gây tổn thương thận.

ALLOPURINOL

Thuốc điều trị bệnh thống phong bằng cách làm giảm sự tăng acid uric trong máu. Allopurinol không làm giảm đau trong cơn cấp tính nhưng nếu dùng lâu dài sẽ làm giảm tần suất các cơn đau.

Tác dụng phụ
Ngứa, nổi ban, ói. Đôi khi trong những tuần đầu tiên allopurinol làm tăng tần suất các cơn thống phong. Có thể dùng colchicine hay thuốc kháng viêm không steroid để đối lại với tác dụng này.

AMANTADINE

Thuốc chống virus dùng để phòng ngừa và điều tị cảm cúm nhóm A. Gần đây amantadine còn được dùng để làm giảm các triệu chứng của bệnh Parkinson.

AMILOFIDE

Thuốc lợi tiểu giữ kali. Amilofide phối hợp với lợi tiểu quai hay thiazide để điều trị cao huyết áp hay ứ dịch cơ thể do suy tim hay xơ gan.

AMINOGLUTETHIMIDE

Thuốc chống ung thư dùng trong điều trị một số ung thư vú giai đoạn trễ, ung thư tiền liệt tuyến, một số u tuyến nội tiết, và bệnh nội tiết như hội chứng Cushing.

AMINOPHYLLINE

Thuốc để điều trị bệnh hen suyễn, viêm phế quản mạn và đôi khi suy tim.
Thuốc làm giảm khó thở bằng cách làm giãn nở các phế quản , giãn mạch máu do đó làm tăng lượng máu đến tim và tăng sản xuất nước tiểu.

Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, nhức đầu, chóng mặt, tim đập hồi hộp. Nếu điều trị kéo dài cần thử máu để kiểm tra nồng độ aminophylline trong cơ thể.

AMIODARONE

Thuốc chống loạn nhịp tim. Sử dụng lâu dài có thể gây viêm gan, bệnh tuyến giáp, tổn thương mắt và phổi. Amiodarone thường chỉ được dùng khi những thuốc khác không hiệu quả.

AMITRIPTYLINE

Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần. Amitriptyline có hiệu quả trong điều trị trầm cảm kết hợp với lo lắng hay mất ngủ.

Tác dụng phụ
Mờ mắt, nhức đầu và buồn ngu.û

AMOXICILLIN

Thuốc nhóm penicillin thường dùng điều trị những loại nhiễm trùng khác nhau như viêm phế quản, viêm bàng quang, lậu, nhiễm trùng tai và da.
Dị ứng với amoxicillin gây nổi mẩn và hiếm hơn là sốt, sưng miệng và lưỡi, ngứa, khó thở.

AMPHETAMIN

Nhóm thuốc kích thích với tác dụng ức chế thèm ăn. Trước kia amphetamine thường được sử dụng để điều trị bệnh béo phì. Ngày nay cách sử dụng này bị cấm vì thuốc gây nghiện. Thuốc được sử dụng chủ yếu là để trị chứng ngủ rũ (bệnh có đặc điểm là buồn ngủ nhiều).

AMPHOTERICIN B

Thuốc dùng để trị nhiễm nấm. Nhiễm nấm nguy hiểm tính mạng như nhiễm cryptococcocus và histaplasmose thì dùng thuốc tiêm.

Tác dụng phụ
Chỉ xảy ra khi dùng thuốc tiêm gồm ói, sốt, nhức đầu, co giật.

AMPICILLIN

Nhóm thuốc penicillin thường dùng để điều trị nhiễm trùng như viêm bàng quang, viêm phế quản, nhiễm trùng tai. Ampicillin còn có ích trong điều trị lậu, sốt thương hàn, nhiễm trùng đường mật.

Tác dụng phụ
Thường gặp là tiêu chảy. Một số người dị ứng với ampicillin và bị nổi ban, sốt, sưng miệng và lưỡi, ngứa , khó thở.

AMYL NITRITE

Thuốc nitrate trước kia được dùng để giảm cơn đau thắt ngực (đau ngực do cung cấp máu đến cơ tim bị giảm). Vì amyl nitrate thường gây tác dụng phụ (nhức đầu, cơn đỏ mặt, hồi hộp, bứt rứt) nên được thay thế bằng các thuốc khác.
Đôi khi amyl nitrate gây nghiện do có tác dụng tăng khoái cảm khi giao hợp.

ANDROGEN

Các nội tiết tố androgen tự nhiên hay tổng hợp có thể được sử dụng dưới dạng dược phẩm. Một trong những loại quan trọng nhất là testosterone.
Các thuốc androgen được dùng để điều trị suy tinh hoàn (giảm hoạt động của tinh hoàn) trong việc kích thích sự phát triển của các đặc tính sinh dục, như sự phát triển của râu và lông vùng mu, sự phát triển của cơ quan sinh dục , sự thay đổi giọng thành trầm. Những thay đổi này làm tăng ham muốn tình dục và khả năng tình dục nhưng không làm tăng số lượng tinh trùng.
Các thuốc androgen còn dùng để kích thích tuỷ xương tạo ra hồng cầu mới trong bệnh thiếu máu bất sản. Đôi khi còn dùng điều trị một số bệnh ung thư vú.
Các thuốc Androgen còn được các vận động viên và các lực sĩ thể hình dùng nhằm tăng lượng cơ và sức mạnh nhưng tránh dùng như thế do tác hại của các tác dụng phụ so với lợi điểm của thuốc.

Tác dụng phụ
Giữ nước, tăng cân,tăng chelesterone trong máu, tổn thương gan. Nếu dùng cho phụ nữ thì có thể làm giọng nói bị trầm xuống và mọc râu. Vì các thuốc androgen ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em nên không được dùng khi mang thai và cho con bú. Dùng cho thiếu niên thì phải lưu ý vì làm ngưng phát triển xương dài.

ANTHRALIN

Chú ý : không nên dùng anthralin trên vùng da trầy hoặc phồng giộp.
Thuốc mỡ hoặc kem dùng điều trị bệnh vẩy nến (bệnh da gây ra do sinh sản quá nhiều tế bào da). Anthralin làm chậm sự tăng sinh tế bào da; tác dụng này có thể do tăng nhờ điều trị bằng tia cực tím nhẹ. (xem liệu pháp ánh sáng).

Tác dụng phụ
Anthralin có thể gây đỏ và kích thích da, có thể làm giảm bằng corticiode tại chỗ. Da bình thường gần vùng bị bệnh vầy nến có thể được bảo vệ bằng gel.
Anthralin có thể nhuộm màu quần áo, tay và tóc, nên mặc quần áo cũ mang bao tay khi sử dụng loại thuốc này.

ASA

Xem Aspirin

ASPIRIN
là acid acetylsalicylic (viết tắt là ASA), thuốc giảm đau được dùng hơn 80 năm nay, dùng điều trị nhức đầu, đau bụng kinh, đau cơ. Do đặc tính kháng viêm, aspirin cũng dùng đau và cứng khớp, viêm khớp. Aspirin cũng giúp hạ nhiệt nên dùng trị cảm.
Với liều thấp Aspirin giảm sự kết dính tiểu cầu nên cũng dùng để phòng ngừa huyết khối cho những bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim.
Aspirin làm giảm sản xuất Prostaglandin, là chất liên quan đến quá trình viêm, đau sốt và kết dính tiểu cầu.

Tác dụng phụ
Ở trẻ em có thể gây hội chứng REYE (xem Reye, hội chứng). không nên dùng cho trẻ em nếu không có bác sĩ theo dõi bệnh. Nên dùng acetamonophen thay cho aspirin.
Aspirin có thể gây kích thích màng nhầy dạ dày làm khó tiêu và buồn nôn. Có thể làm giảm tác dụng phụ bằng cách dùng thuốc với thức ăn hay dùng thuốc với vỏ bọc (vỏ bọc này chỉ rã ra và phóng thích aspirin khi viên thuốc vào đến ruột non).
Dùng aspirin lâu ngày có thể gây xuất huyết dạ dày vì làm trầy hoặc loét màng nhầy lót mặt trong dạ dày và tá tràng.

ATROPINE

Thuốc dẫn xuất từ belladonna, dùng điều trị viêm mống mắt và loét giác mạc. Cũng được dùng ở trẻ em khi để làm giãn ồng tử khi khám.
Atropine cũng được dùng như thuốc tiền mê trước khi gây mê tổng quát để làm giảm xuất tiết trong phổi và được dùng trong cấp cứu chậm nhịp tim.
Atropine còn có tác dụng chống co thắt, kết hợp với thuốc chống tiêu chảy để làm giảm cơn đau bụng đi kèm tiêu chảy.

Tác dụng phụ
Khô miệng, rối loạn thị giác, bí tiểu, và gây lẫn ở người già, thuốc nhỏ mắt atrpine ít dùng cho người lớn vì gây rối loạn thị giác kào dài 2- 3 tuần và có thể gây tăng nhãn áp cấp ở một số người nhạy cảm.

AURANOFIN

Thuốc có chứa vàng được sử dụng như thuốc chống thấp khớp, dùng điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Khác với thuốc có vàng khác, auranofin có tác dụng khi uống.

AZATADINE

Thuốc kháng histamin dùng điều trị nổi mề đay và côn trùng chích để làm giảm ngứa, sưng và đỏ da. Cũng được dùng để làm giảm sung huyết mũi và giảm chảy nước mắt trong viêm mũi dị ứng.

Tác dụng phụ
Có thể là khô miệng, rối loạn thị giác. Azatadine có tác dụng an thần mạnh, vì vậy có thể gây ngủ gà.

AZATHIOPINE

Thuốc ức chế miễn dịch để điều trị viêm khớp dạng thấp và các bệnh tự miễn khác (bệnh hệ tự miễn tấn công mô của chính mình). Azathiopine cũng được dùng khi các thuốc khác (corticcosteroid, và thuốc chống thấp khớp khác) không ngăn chận được diễn tiến của bệnh hoặc làm gia tăng triệu chứng. cũng được dùng để tránh loại thải tạng sau khi ghép mô.
Azathiopine làm giảm hiệu quả của hệ miễn dịch cơ thể bằng cách ngăn chặn các lympho bào phân chia. Lympho bào phá huỷ các protein lạ và trong bệnh tự miễn nó tấn công protein của cơ thể mà hệ miễn dịch nhận lầm.

Tác dụng phụ
Xuất huyết bất thường và gia tăng khả năng nhiễm trùng do giảm sự sinh sản tế bào máu trong tuỷ xương. Cần xét nghệm máu thường xuyên để theo dõi các tác dụng này.

B

BACITRACINE

Thuốc kháng sinh chống lại nhiều loại vi trùng gây bệnh da và mắt. Thường được dùng kết hợp với các kháng sinh khác như neomycin và polimyxine B.thường được bọi trên da dưới dạng bột hay thuốc mỡ, dùng cho mắt dưới dạng thuốc mỡ. Vỉ thuốc này không hấp thu vào máu khi dùng đường uống , nên dùng đường tiêm khi điều trị bệnh nặng. Bacitracine có thể gây hại thận, thường dùng tổng quát trong trường hợp nhiễm trùng nặng mà không đáp ứng với các thuốc khác.

BACLOFEN

Thuốc giãn cơ ngăn chận hoạt động thần kinh trong tuỷ sống. Baclofen giảm co thắt cơ và cứng khớp do chấn thương sọ não và tuỷ sống, do đột quỵ hay do các chấn động thần kinh như xơ cứng rải rác. Baclofen không giúp chữa lành bệnh nhưng giúp vật lý trị liệu hữu hiệu hơn, giúp sự đi đứng và làm việc bằng tay dễ dàng hơn. Để giảm bớt các nguy cơ của các tác dụng phụ ngủ gà và yếu cơ, liều dùng được tăng chậm dưới sự theo dõi của bác sĩ cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn . những người trên 60 tuổi có thể bị các tác dụng phụ nhiều hơn.

BARBITURATE

Thuốc thông dụng
Amobarbital, Pentabarbital, Pheniobarbital, Secobarbital, Thiopental.
Barbiturate có thể gây nghiện, nếu dùng với nhiều rượu có thể chết.
Nhóm thuốc an thần có tác dụng bằng cách ức chế não bộ. Trước kia được sử dụng rộng rãi như là thuốc chống hồi hộp, thuốc ngủ, thuốc chống động kinh. Ngày nay việc sử dụng d9u7o57c kiểm soát chặt chẽ vì gây nghiện và bị lạm dụng. Đừng dùng quá liều có thể tử vong.
- Pheniobarbital: chống động kinh.
- Thiopental: thuốm mê chọn lọc.
Ngày nay, benzodiazepine và những thuốc barbiturate đã thay thế barbiturate trong điều trị mất ngủ và hồi hộp. Đôi khi barbiturate như Amobarbital, Pentabarbital, Secobarbital được dùng để gây ngủ.
Thuốc có tác dụng ức chế dẫn truyền của kích thích đối với tề bào thần kinh ở não, giảm khả năng đáp ứng của tế bào. Pheniobarbital giảm tính nhạy cảm của tế bào não đối với hoạt động điện bất thường. Được dùng trong điều trị động kinh làm giảm co gồng.

Tác dụng phụ
Lơ mơ, dáng đi lảo đảo, bức rức: gặp trong vài trường hợp của người rất trẻ hoặc rất già.
Nếu uống rượu thì tác dụng ức chế trung khu hô hấp gia tăng.
Dùng lâu nhiều tuần có thể gây nghiện và những hiệu quả thiếu hụt do ngưng thuốc đột ngột (như mất ngủ, ác mộng, co giật). Thường lờn thuốc và cần tăng liều).

BECLOMETHASONE

Coticosteroid loại bơm mũi để làm dịu viêm mũi dị ứng hoặc bơm xịt để trị suyễn.
Beclomethasone làm giảm viêm và giảm tiết nhầy ở mũi. Trong bệnh suyễn làm giảm chứng khò khè và ho nhờ tác dụng giảm viêm phế quản. Beclomethasone còn làm giảm số cơn suyễn và độ nặng . nhưng khi cơn suyễn đã bắt đầu, Beclomethasone không giúp dịu cơn vì n thời gian lâu mới có tác dụng.
Được dùng trị duyễn khi các thuốc giãn phế quản thất bại.
Beclomethasone còn được dùng dưới dạng kem hoặc thuốc mỡ để trị chàm.

Tác dụng phụ
Khàn thiếng, ngứa họng, nhiễm nấm ở niêm mạc miệng (hiếm gặp). Cần súc miệng và họng kỹ sau mỗi lần bơm xịt.

BELLADONNA

Trích tinh từ lá cây từ cà dược, có chứa alcaloid như atropine. Phụ nữ belladonna nhỏ vào mắt để làm giãn nở con ngươi (trong tiếng Ý có nghĩa là đàn bà đẹp). Trong y học ngày này, alcaloid của belladonna được dùng như thuốc chống co thắt để trị rối loạn tiêu hoá.

BENZODIAZEPINE

Thuốc thông dụng gồm : Chlordiazepoxide, Diazepam, Oxazepam. Thuốc được sử dụng rộng rãi nhất, được sử dụng như thuốc an thần để trị stress hoặc chứng hay lo lắng hoặc như mất ngủ.
Để trị chứng lo lắng, Benzodiazepine được dùng trong thời gian ngắn để tạo thư giản thể chất và tinh thần, làm giảm cảm giác hồi hộp, làm giảm hoạt động của thần kinh và giãn cơ. Phần lớn thuốc Benzodiazepine giúp trị an thần mạnh, giúp trị mất ngủ khi dùng liều cao.
Còn được dùng khi cai rượu và để trị chứng động kinh.
Benzodiazepine gây ngủ và giảm lo lắng bằng cách ức chế hoạt động của não. Sự liên lạc giữa các tế bào thần kinh giảm do các hoạt chất hoá học.

Tác dụng phụ
Ngủ gà ngủ gật ban ngày. Chóng mặt. Hay quên. Tính không kiên định và phản ứng chậm, do đó mất khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Có thể gây nghiện khi sử dụng lâu. Do đó thường được sử dụng ngắn ngày, ít hơn 2-3 tuần. Ngưng thuốc đột ngột có thể gây ra lo lắng thái quá., ác mộng, bất an. Nếu dùng lâu quá 2 tuần, cần giảm thuốc từ từ.

BENZOYL

Thuốc sát trùng để trị mụn.
BETA-HISTINE
Thuốc dùng để trị bệnh Meniere (rối loạn tai trong). Dùng đều đặn betahistine để giảm ói và chóng mặt là hai triệu chứng chứng chính của chứng này.
Thuốc làm giảm huyết áp ở tai trong có thể do làm giảm lượng máu ở các mạch máu nhỏ.

Tác dụng phụ
Nhức đầu và ói.

BETAMETHASONE

Một loại Corticosteroid, có nhiều dạng: viên, kem, nước, khí dung và giọt.
Thuốc dùng để trị viêm. Thoa da để trị chàm, vẩy nến.
Dạng khí dung bơm thường xuyên làm giảm tầng suất và độ nặng của cơn suyễn.

Tác dụng phụ
Dùng dưới dạng khí dung hoặc thuốc nhỏ mắt, ít khi có hiệu quả phụ vào máu rất ít.
Thoa da liều cao thuốc có thể được hấp thu do đó nên thoa da thời ngắn dù dùng cẩn thận thuốc có thể làm mỏng da và làm nhiễm trùng da nặng thêm, do đó cần kèm theo kháng sinh.
Dùng dạng uống liều cao hoặc lâu ngày sẽ có tác dụng phụ điển hình của thuốc corticosteroids.

BISMUTH

Là một muối kim loại.
Thuốc viên để trị loét dạ dày, thuốc đạn để trị trĩ.
Muối bismuth dình vào ổ loét dạ dày và tá tràng tạo thành một lớp bảo vệ và giúp ổ loét lành sẹo.
Dạng uống có thể làm cho phân đen giống như có máu. Lưỡi có thể có màu và đôi khi bị nôn ói.
Tránh điều trị lâu ngày vì có thể gây tổn thương não.

BROMIDES

Chất có tác dụng an thần trong điều trị lo lắng, và tác dụng chống co giật trong điều trị động kinh. Bromides không còn được dùng nữa vì nó có tác dụng phụ khó chịu như mất khả năng tình dục, trứng cá, run, mất khả năng phối hợp, lú lẫn.

BROMOCRIPTINE

Thuốc ức chế tuyến yên trước tiết nội tiết tố prolactin.
Bromocriptine điều trị các rối loạn gây ra do sản xuất quá nhiều prolactin, như tiết sữa bất thường, một số bệnh vô sinh nam hoặc nữ, khó chịu do tăng tuyến vú trước kỳ kinh, u lành tuyến yên (u tiết prolactin gây bệnh to đầu chi). Bromocriptine còn dùng để làm ngưng quá trình tạo sữa ở những người không muốn cho con bú sữa mẹ.
Trong những năm 60, vài năm sau khi phát hiện ra Bromocriptine, người ta còn thấy nó còn có tác dụng làm giảm triệu chứng bệnh parkinson. Đặc tính này giống dopamin, là một chất bị thiếu trong não những người bệnh bị bệnh parkinson. Ngày nay, Bromocriptine được dùng rộng rãi để điều trị những người bệnh ở giai đoạn bệnh tiến triển không đáp ứng với các thuốc k¸ch hoặc không dùng được các loại thuốc khác.

Tác dụng phụ
Buồn nôn và nôn hay gặp nhất. Dùng liều thấp ít gây ra tác dụng phụ nguy hiểm nhưng đôi khi cũng gặp trường hợp bị loét dạ dày. Liều cao gây lơ mơ và lú lẩn.

C

CAFFEINE

Thuốc kích thích có trong các hạt cà phê, lá trà, hạt coca và hạt cola. Caffeine có trong thành phần một số thuốc.
Caffeine trong thức uống chỉ gây các tác dụng phụ khó chịu như lo âu, run khi dùng một lượng lớn hoặc ở những người quá nhạy cảm. Những người có thói quen sử dụng một lượng lớn Caffeine (hơn 5 tách cà phê mỗi ngày) quen dần với chất caffein và do đó khi muốn đạt được tác dụng kích thích họ phải uống nhiều hơn nữa. Có khi họ bị các triệu chứng dội ngược hay mệt mỏi, nhức đầu, cáu gắt khi họ không uống Caffeine. Vì có hiệu quả kích thích, Caffeine được dùng cho các vận động viên tăng thành tích, nhưng không được dùng dưới dạng viên hoặc dạng chích và ưu tiên cho các vận động viên nghiệp dư. Đánh giá mức Caffeine trong cơ thể bằng thử nghệm nước tiểu.
Caffeine có trong thành phần nhiều loại thuốc chẳng hạn như phối hợp với các thuốc giảm đau. Tuy nhiên các giá trị của nó chưa rõ, vì nó không làm tăng các tác dụng giảm đau. Caffeine kết hợp với ergotamine dùng trong điều trị dự phòng các cơn nhức nửa đầu vô căn.

CALAMINE

Chất màu hồng tím gồm oxy kẽm và oxyt sắt thoa lên dưới dạng thuốc mỡ, dung dịch hoặc bột. Calamine có tác dụng bảo vệ, làm mát và làm khô, dùng để giảm kích thích và ngứa da. Đôi khi calamine phối hợp với thuốc mê tại chỗ , thuốc corticoid hoặc thuốc kháng sinh histamine. Băng tẩm calamine dùng trong loét chân.

CALCITOMIN

Nội tiết tố tuyến giáp. Calcitomin điều hoá mức calci trong máu bằng cách làm giảm tốc độ lấy calci từ xương.
Dạng tổng hợp của calcitomin dùng điều trị bệnh paget. Trong bệnh này, xương phát triển bệnh thường, bị biến dạng, gây đau, nguy cơ gảy xương tăng lên. Calcitomin dùng đường chích ngăn chặn sự tạo xương bất thường trong khoảng một tuần và giảm được đau trong vài tháng.
Caicitocin còn dùng trong điều trị bệnh tăng calci máu do tuyến cận giáp hoạt động quá mức hoặc do ung thư xương. Calcitomin làm giảm buồn nôn và ói ở các bệnh nhân bị bệnh calci máu cao nhờ nó làm giảm nhanh chóng mức calci trong máu. Calcitorin có thể dùng phối hợp với thuốc corticoid để làm giảm mức calci trong máu.

Tác dụng phụ
Calcitonin thường không gây tác dụng khó chịu nào. Các phản ứng dạ dày ruột như buồn nôn, ói tiêu chảy thường giảm đi khi tiếp tục dùng thuốc.

CAPTOPRIL

Thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển , điều trị cao huyết áp và suy tim.

CARBACHOL

Thuốc co đồng tử, tác dụng giống acetylcholin. Dùng điều trị tăng nhãn áp.

CARBAMAZEPIN

Thuốc chống co giật, có từ năm 1960, về mặt hoá học có mối liên hệ với thuốc chống trầm cảm 3 vòng.
Thuốc làm giảm bớt các cơn động kinh do các tính hiệu não bất thường, chủ yếu dùng điều trị lâu dài bệnh động kinh. Tác dụng gây buồn ngủ ít hơn so vối các loại thuốc chống co giật khác.
Carbamazepin còn dùng điều trị đau thần kinh (các cơn đau cách hồi do tổn thương hoặc kích thích dây thần kinh). Đôi khi dùng điều trị một số rối loạn tâm thần và hành vi như cơn hưng phấn.

Tác dụng phụ
Gây buồn ngủ, đặc biệt nếu có uống rượu.

CARBENOXOLONE

Thuốc điều trị loét dạ dày. Thuốc kích thích dạ dày tiết ra nhiều chất nhầy tạo thành một lớp áo phủ trên niêm mạc dạ dày. Carbennoxolon dạng viên nang đặc biệt, chỉ phóng thích chất thuốc sau khi đã qua khỏi dạ dày. Dùng trong điều trị loét tá tràng. Carbanoxolon dạng gel điều trị loét miệng.

Tác dụng phụ
Do thuốc làm mất kali và làm tăng natri trong cơ thể làm nhức đầu và yếu cơ.

CARBON TETRACHLORIDE

Chất độc, dạng nước, dễ bay hơi, không màu, có mùi đặc biệt, có trong một số dung dịch rửa nhà hoặc được làm dung môi trong công nghiệp. Cấu tạo của Carbon Tetrachloride gồm một nguyên tử carbon kết hợp vớ 6 nguyên tử chlor, công thức hoá học là CCL4.

Tác dụng phụ
Carbon Tetrachloride gây chóng mặt, lú lẩn, tâm thần, tổn thương gan và thận. Triệu chứng ngô độc biểu hiện bằng đau bụng, buồn ói, nhức đầu, co giật.

CARISOPRODOL

Chất giãn cơ, điều trị tình trạng co thắt cơ nhẹ, đau, cứng cơ. Thuốc gây chóng mặt và buồn ngủ.
Thuốc gây chóng mặt và buồn ngủ.

CAROTENE

Sắc tố cam có trong cà rốt, cà chua và các loại rau xanh.
Đa số carotene hấp thu từ thức ăn chuyển thành vitamin A trong thành ruột, là một chất thiết yếu cho thị giác, da và các cơ quan khác.
Aên quá nhiều thức ăn có chứa caroine như cà rốt sẽ bị tăng sẽ bị tăng carotene trong máu. Tình trạng này không nguy hiểm nhưng làm vàng da, nhất là da lòng bàn tay, bàn chân; nhưng mắt không vàng (khác với vàng da do bệnh lý).
Khi nhưng ăn các thức ăn này, triệu chứng này sẽ mất đi nhanh chóng.
Một số nghiên cứu gần đây cho rằng carotene có tác dụng chống lại một số bệnh ung thư, nhưng điều này vẫn chưa được chứng minh.

CEPHALOSPORIN

Thuốc thông dụng
Cefaclor, Cefadroxil, Cefamanfole, Cefazolin, Cefotoxamine, Cefuxomime, Cephalexin, Cephradine.
Nhóm thuốc kháng sinh chiết xuất từ nấm Cephalosporium acremonium. Thuốc Cephalosporin được phát hiện đầu tiên ở sardinia vào năm 1948. sau đó, người ta sản xuất ra rất nhiều thuốc cephalosporin tổng hợp, các thuốc mới có phổ diệt trùng rất rộng. Một số cephalosporin chỉ có tác dụng khi dùng dưới dạng chích.
Cephalosporin dùng rộng rãi trong điều trị nhiễm trùng ở tai, họng và đường hô hấp. Cephalosporin dùng trong điều trị nhiễm trùng tiểu (do nhiễm các loại vi khuẩn đã kháng với kháng sinh loại penicilin), điều trị lậu (khi kháng với kháng sinh khác). Cephalosporin dùng sau mổ có tác dụng ngừa nhiễm trùng vết mổ.
Thuốc có thể dùng thay thế khi bệnh nhân bị dị ứng với penicillin. Tuy nhiên có khoảng 10% bệnh nhân bị dị ứng với penicillin cũng bị dị ứng với Cephalosporin.
Cephalosporin ngăn cản sự phát triển của màng tế bào vi khuẩn, ngăn cản sự tổng hợp pritein bên trong vi khuẩn. Do đó vi khuẩn không hoạt động được và bị chết. Tuy nhiên, một số vi khuẩn sản xuất ra một loại men gọi là men bê ta –lactamase làm bất hoạt một số Cephalosporin thế hệ cũ. Các thuốc mới gần đây không làm men này bị bất hoạt.

Tác dụng phụ
Một số người bị dị ứng, nổi mẩn, ngứa, sốt. Cũng có thể gây sốc phản vệ nhưng hiếm.

CEFACLOR

Thuốc kháng sinh thuộc họ Cephalosporin

CEPHALEXIN

Thuốc kháng sinh thuộc họ Cephalosporin.

CHLORAL HYDRATE

Thuốc gây ngủ lâu đời nhất vẫn còn được sử dụng. Dùng thuốc để điều trị ngắn hạn chứng mất ngủ ở người lớn.

CHLORAMBUCIL

Thuốc chống ung thư, điều trị một số loại ung thư như bệnh Hodgkin và ung thư buồng trứng.

CHLORAMPHENICOL

Thuốc kháng sinh dùng rộng rãi dưới dạng thuốc nhỏ mắt, hoặc dưới dạng thuốc mỡ điều trị viêm kết mạc do nhiễm trùng.
Chloramphenicol dạng viên uống hay dạng chích có nguy cơ gây tình trạng thiếu máu bất sản tuỷ xương, nên chỉ dùng điều trị các tình trạng nhiễm trùng nặng nề đã đề kháng với các loại kháng sinh khác.

CHLORDIADEPOXIDE

Nhóm thuốc benzodiazepine, chủ yếu điều trị tình trạng lo lắng , hoặc dùng điều trị tình trạng khó chịu do cai rượu.

CHLORHEXIDINE

Một loại thuốc sát trùng. Chlorhexidine dùng rộng rãi để rửa da trước khi phẫu thuật hoặc trước khi lấy máu thử. Cũng được dùng để rửa bàng quang trong điều trị nhiễm trùng tiểu ở bệnh nhân đặt thông tiểu dài ngày.
Chlorhexidine có khi gây kích thích da. Rửa bàng quang với dung dịch đậm đặc có thể gây tiểu máu.

CHLORINE

Hơi độc, màu xanh hơi vàng, có tình tẩy và sát trùng mạnh. Hít một lượng nhỏ cũng đủ gây kích thích phổi; hít một lượng lớn gây chết người.

CHLOROFORM

Dung dịch không màu, sinh ra hơi có tác dụng gây mê. Vì gây tổn thương gan và gây các rối loạn trên tim nên chloroform đã được thay thế bằng các thuốc khác an toàn hơn.
Chloroform hiện vẫn còn được dùng trong cấp cứu ở một số nước.
Đôi khi người ta dùng chloroform để thêm mùi và bảo quản một số thuốc, mặc dù các nghiên cứu gần đây cho rằng nó là một chất sinh ung.

CHLOROQUINE

Thuốc ngăn ngừa và điều trị sốt rét. Có khi dùng điều trị thấp.
Nếu dùng điều trị sốt rét, thường phải kết hợp với các thuốc khác, vì một sối loại ký sinh trùng sốt rét đã kháng chloroquine vẫn còn là thuốc chính điều trị cơn số rét cấp tính.
Cholroquine còn dùng trong điều trị viêm khớp dạng thấp và bệnh lupus đỏ khi không đáp ứng với các thuốc khác.

Tác dụng phụ
Buồn nôn, nhức đầu, tiêu chảy, nổi mẫn , đau bụng. Nếu điều trị kéo dài có thể làm tổn thương võng mạc, nhìn mờ, đôi khi gây mù; do đó phải khám mắt thường xuyên để phát hiện sớm.

CHLORPHENIRAMINE

Thuốc kháng histamin điều trị dị ứng như viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, mề đay, phù mạch (sưng mạch do dị ứng). Chlorpheniramine là thành phần của một số thuốc điều trị cảm.

CHLORPROMAZINE

Thuốc ức chế tâm thần. Có mặt trên thị trường từ những năm 50, vẫn còn là loại thuốc dược dùng rộng rãi. Đôi khi dùng với tác dụng chống nôn.
Dùng đầu tiên trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt, các cơn hưng cảm, các rối loạn tâm thần khác như các hành vi bất thường. Thuốc không chữa được nguyên nhân, chỉ làm giảm triệu chứng. cholorpromazine làm giảm triệu chứng hoang tưởng và ảo giác, giảm kích thích và kích động trong cơn hưng cảm. Chlorpromazine còn dùng điều trị buồn nôn và ói, nhất là ói do thuốc, xạ trị hay gây mê.

Tác dụng phụ
Có thể gây các tác dụng phụ nặng như hội chứng parkinson, phản ứng chậm chạp, nhìn mờ. Cũng có thể gây tình trạng nhạy cảm với ánh sáng (da tăng nhạy cảm với ánh sáng).

CHLORPROPAMIDE

Thuốc điều trị bệnh tiểu đường không lệ thuộc Insulin (xem thuốc hạ đường huyết uống)

CHLORTHALIDONE

Thuốc lợi tiểu nhóm thiazide tác dụng mạng và kéo dài. Thuốc giúp cơ thể thải muối và nước qua nước tiểu nên được dùng trong điều trị phù và cao huyết áp. Thuốc cùng làm giảm calci trong nước tiểu nên được dùng điều trị sỏi thận.
Thuốc cũng làm mất kali qua nước tiểu, gây rối loạn nhịp tim. Do đó khi dùng thuốc, thường bổ sung thêm kali.

CHOLESTYRAMINE

Thuốc hạ lipid máu dùng trong điều trị một số loại bệnh tăng lipid máu. Cholestyramine làm giảm tải hấp thu muối mật từ ruột non. Lượng muối mật trong máu giảm xuống, kích thích gan phải tăng tạo muối mật từ cholesterol, do đó làm giảm lượng cholesterol trong máu.
Cholestyramine cũng dùng điều trị tiêu chảy do rối loạn tiêu hoá chất mỡ như bệnh Crohn.

CIMETIDINE

Thuốc ức chế thụ cảm H2 dùng điều trị loét dạ dày tá tràng, có mặt trên thị trường từ năm 1976. thuốc làm dạ dày giảm tiết acid chlorhydric, do đó, giúp làm lành các vết loét ở dạ dày và tá tràng, giảm tình trạng viêm ở thực quản.
Cimetidine thường làm giảm triệu chứng trong vòng 1 – 2 tuần lễ và làm lành ổ loét sau 1-2 tháng trong 75% trường hợp. Khi ổ loét đã lành, nên tiếp tục duy trì cimetidine thêm một thời gian nữa để tránh tái phát.

Lưu ý: cimetidine có thể làm giảm trạm thời các triệu chứng của ung thư dạ dày, làm chuẩn đoán bị chậm trễ. Do đó, không được cho dùng cimetidine quá 2 tháng, trừ phi đã loại trừ được ung thư dạ dày bằng nội soi hay bằng chụp X quang dạ dày có cản quang.

Tác dụng phụ
Cimetidine ngăn cản quá trình chuyển hoá một số thuốc tại gan như thuốc chống đông, thuốc chống động kinh. Một số bệnh nhân dùng cimetidine bị lú lẩn, chóng mặt, nhức đầu. Các tác dụng phụ mất đi khi ngưng thuốc.

CISPLATIN

Thuốc chống ung thư, điều trị một số bệnh ung thư buồng trứng và tinh hoàn. Có thể dùng một mình hay phối hợp với cá thuốc khác.

CLINDAMYCIN

Thuốc kháng sinh có nhiều tác dụng phụ nên chỉ dùng điều trị các trường hợp nhiễm trùng nặng không đáp ứng với các loại kháng sinh khác.

CLOFIBRATE

Thuốc hạ lipid máu điều trị tình trạng tăng cholesterol và triglyceride trong máu.

CLOMIPHENE

Thuốc điều trị vô sinh không rụng trứng. Đôi khi có thê gây đa thai.
Bình thường quá trình rụng trứng xảy ra do kích thích của hai nội tiét tố hướng sinh dục (nội tiết tố kích thích nang trứng và nội tiết tố hoàng thể hoá) giải phóng từ tuyến yên, dưới sự điểu khiển của vùng hạ đồi.
Không rụng trứng là nguyên nhân gây vô sinh thường gặp nhất. Thường do cơ thể sản xuất quá ít nội tiết tố hướng sinh dục. Clomiphene ngăn chặn tác động của nội tiết tố estrogen trên vùng hạ đồi. Bình thường estrogen làm giảm phóng thích các nội tiết tố hướng sinh dục từ tuyến yên. Do đó, khi tăng sản xuất các nội tiét tố hướng sinh dục sẽ kích thích quá trình rụng trứng. Đôi khi, kết hợp clominphene với nội tiết tố hướng sinh dung trong điều trị vô sinh.

Tác dụng phụ
Cơn bốc hoả, buồn nôn, ói, nhức đầu, đau ngực, có khi bị mờ mắt. Các tác dụng phụ sẽ giảm nếu dùng liều thấp hơn hoặc dùng phối hợp với nội tiết tố hướng sinh dục. 5 – 15% bệnh nhân bị đa nang buồng trứng do thuốc. Các nang này nhỏ đi nếu giảm liều thuốc.

CLOMIPRAMINE

Thuốc chống trầm cảm ba vòng, dùng điều trị lâu dài chưng trầm cảm. Clomipramine ít có tác dụng gây ngủ, rất có lợi trong điều trị trầm cảm kèm lo lắng phi lý và các hành vi ám ảnh.

Tác dụng phụ
Khô miệng, nhìn mờ, táo bón. Nếu uống quá liều có thể bị loạn nhịp tim và hôn mê.

CLONAZEPAM

Thuốc nhóm benzodiazepine chủ yếu dùng trong điều trị và ngăn ngừa các cơn động kinh. Thuốc đặc biệt có hiệu quả khi dùng ngăn ngừa cơn động kinh nhỏ ở trẻ em.

Tác dụng phụ
Buồn ngủ, chóng mặt và dễ bị kích thích.

CLONIDINE

Thuốc hạ huyết áp làm giả các xung động thần kinh từ não đến tim và hệ tuần hoàn.
Nếu dùng clonidine liều cao và ngừng thuốc đột ngột, hoặc quên uống thuốc có thể bị tăng huyết áp rất nguy hiểm. Đôi khi bị tăng huyết áp khi dùng với thuốc ức chế be ta.

Tác dụng phụ
Hay gặp ở người dùng thuốc liều cao như buồn ngủ, khô miệng, bón. Các tác dụng này sẽ giảm khi tiếp tục điều trị hoặc phải giảm liều thuốc.

CLORAZEPATE

Thuốc nhóm benzodiazepine, điều trị lo lắng bồn chồn. Thuốc gây buồn ngủ, chóng mặt, nếu dùng dài ngày có thể bị nghiện thuốc.

CLOTRIMAZOLE

Thuốc điều trị nấm, nhất là nhiễm nấm candidas.

CLOXACILLIN

Thuốc kháng sinh họ penicillin điều trị nhiễm trùng do Staphylococus.

COBALAMIN

Phức chất chứa cobalt, là một phần của sinh tố B12.

COBALT

Chất kim loại, là thành phần cấu tạo của sinh tố B12. chất đồng vị phóng xạ Cobalt dùng trong xạ trị.

COCAINE

Thuốc trích từ lá cây Erythroxylon coca.
Cocain trước dây được dùng để gây tê tại chỗ, chủ yếu là các phẫu thuật trên mắt, tai,mũi,họng. Có khi người ta xịt cocain vào cổ họng trước khi làm nội soi phổi hoặc dạ dày. Do bị lạm dụng quá nhiều, nên cocain được thay thế bằng một loại thuốc tê tại chỗ khác.
Tác dụng gây tê rất nhanh, kéo dài khoảng một giờ. Cocain làm co mạch, do đó càng có tác dụng khu trú. Tuy nhiên, do một ít cocain được hấp thu vào máu, ngăn chận dẫn truyền thần kinh trong não gây ra trạng thái sảng khoái và tăng lực.

Lạm dụng
Do tác dụng trên não,nên cocain dễ bị lạm dụng. Hít cocain đều đặc làm tổn thương niêm mạc đường hô hấp. Nếu tiếp tục dùng có thể dẫn đến tình trạng lệ thuộc thuốc. Dùng liều cao có thể bị loạn tâm thần. Quá liều có thể bị động kinh hoặc ngưng tim. Dạng cocain nguyên chất có tác dụng nhanh, mạnh nhưng cũng mau hết, có thể gây chết do tác dụng phụ lên tim.

CODEINE

Thuốc giảm đau gây ngủ, trích từ cây thuốc phiện. Codeine không mạnh như các thuốc giảm đau gây ngủ khác, thường dùng dưới dạng phối hợp với các giảm đau khác.
Codeine dùng cac cơn đau nhẹ và trung bình; có trong thành phần thuốc trị ho vì có tác dụng lên não chi phối phản xạ ho; hoặc dùng điều trị tiêu chảy vì tác dụng làm giảm co cơ đường tiêu hoá.

Tác dụng phụ
Gây chóng mặt, buồn ngủ, nhất là khi uống với rượu. Khi dùng kéo dài có thể gây táo bón và nghiện thuốc.

COLCHICINE

Thuốc trích từ hoa cây nghệ tây. Được dùng từ thế kỷ thứ 19 để trị thống phong (bệnh gút). Mặc dù hiện nay đã có nhiều loại thuốc khác thay thế (vì colchicine có nhiều tác dụng phụ), nhưng người ta vẫn tiếp tục dùng colchicine trong điều trị các cơn gút cấp tính và giảm bớt số cơn.

COLISTIN

Thuốc kháng sinh thuộc nhóm polymyxin, dùng điều trị các nhiễm trùng nặng đề kháng với các kháng sinh khác, có nguy cơ gây tổn thương thận và thần kinh.

CORTICOSTEROID

Là nhóm thuốc thuộc loại nội tiết tố được sản xuất từ tuyến thượng thận, điều khiển việc dùng dưỡng chất của cơ thể và bài tiết muối, nước qua đường tiểu.

Các loại thông thường
Beclomethason, betamethasone, cortisone, dexamethasone, fludrocortisone, hydrocortisone, prednisolone, prednisone.

Khuyến cáo
Việc ngưng thuốc này đột ngột có thể gây bệnh nặng và chết. Nếu bạn đang dùng hay gần đây bạn đã dùng loại thuốc này, bạn phải báo cho bác sĩ biết. Thuốc corticosteroid là nhóm thuốc giống kích thích tố corticosteroid của cơ thể do tuyến thượng thận tiết ra.
Thuốc corticosteroid được sử dụng như một liệu pháp thay thế kích thích tố cho những bệnh nhân thiếu kích thích tố corticosteroid (gây bệnh addision), sau khi cắt bỏ tuyến thượng thận hoặc khi tuyến yên bị tổn thương do bệnh, phẫu thuật, hoặc chiếu xạ.
Người ta dùng corticosteroid trong điều trị chứng viêm ruột non và bệnh viêm loét đại tràng. Trong bệnh viêm động mạch thái dương, cần phải điều trị khẩn bằng corticoid để giảm viêm ở động mạch cung cấp máu cho võng mạc, nhờ đó tránh được mù mắt.
Một số các bệnh khác cũng được dùng corticosteroid để cải thiện tình trạng như bệnh suyễn, viêm khớp dạng thấp , chàm, viêm mống mắt và viêm mũi dị ứng. Tiêm corticosteroid qua một cân cơ hoặc khớp bị đau để giảm đau như trong bệnh khuỷu tay quần vợt và viêm khớp.
Ngoài ra, chứng còn được dùng để làm suy giảm hệ thống miễn dịch để phòng ngừa tình tình trạng thải ghép và cũng được dùng điều trị vài trường hợp ung thư như ung thư hạch bạch huyết và ung thư máu.

Tác dụng phụ
Phạm vi và mức độ trầm trọng của bất kỳ một tác dụng phụ nào đều phụ thuộc vào liều dùng, dạng thuốc dùng và thời gian điều trị.
Tác dụng phụ ít xảy ra khi cho thuốc dạng mỡ hoặc dạng xịt vì chỉ có một lượng nhỏ được hấp thu vào máu. Nếu cho dạng viên nén, liều cao, thời gian dài sẽ gây phù, tăng huyết áp, tiểu đường, loét đường tiêu hoá, hội chứng cushing, chứng rậm lông ở phụ nữ, chậm phát triển ở trẻ em và các trường hợp hiếm hơn, gây đục thuỷ tinh thể hoặc chứng loạn tâm thần. Dùng liều cao sẽ dễ bị nhiễm trùng do phá huỷ hệ thống miễn dịch.
Điều trị bằng corticoid lâu ngày sẽ làm giảm sản xuất ACTH của tuyến yên do đó làm giảm nội tiết tố corticoid của tuyến thượng thận. Việc ngưng thuốc đột ngột sẽ gây đột quỵ, hôn mê và chết.

CORTISONE

Là loại thuốc corticosteroid tổng hợp, dùng để giảm viêm trong trường hợp dị ứng nặng, bệnh thấp khớp và bệnh mô liên kết. Ngoài ra nó còn được dùng để thay thế nội tiết tố trong bệnh Addision (là bệnh thiếu nội tiết tố corticosteroid ) và sử dụng sau khi cắt tuyến thượng thận.

CO-TRIMOXAZOLE

Là loại thuốc kháng sinh kết hợp giữa trimethoprim và Sulfamethoxazole. Co-Trimoxazole thường được dùng để điều trị và phòng ngừa bệnh nhiễm trùng đường tiểu và để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp, đường tiêu hoá, da và tai. Còn được dùng để điều trị viêm tiền liệt tuyến, bệnh lậu, viêm bàng quang, viêm phổi.

Tác dụng phụ
Buồn nôn, nôn, đau lưỡi,phát ban và hiếm hơn, có thể rối loạn về máu và vàng da.

CURA,NHỰA

Được chế biến từ vỏ cây và nước quả của nhiều loại trái cây khác nhau mà người Nam Trung Mỹ dùng để làm tên độc trong nhiều thế kỷ. Các thành phần chính là tubocurarin, một loại dược phẩm ức chế sự co cơ bằng cách hạn chế sự hoạt động của acetylcholin, chất dẫn truyền thần kinh (chất hoá học được phóng thích từ đầu tận cùng của dây thần kinh). Nhực độc cura giết người bằng cách làm liệt cơ hoàn toàn.

CYANIDE

là một nhóm chất chứa nguyên tử C và nguyên tử N nối với nhau bằng ba mối liên kết hoá học (C=N) hầu hết các cyanide đều có độc tính cao vì nó ức chế một men đặc biệt cytochrome oxidase là loại men tham gia vào chu trình thiết yếu để cung cấp oxy cho tế bào, phản ứng chạn này làm cho tế bào mất khả năng sử dụng oxy, từ đó làm gia tăng cac triệu chứng khó thở , do liệt cơ hô hấp và bất tỉnh sau đó là chết.
Vì độc tính của chúng, nên việc sử dụng cyanide trong công nghiệp (mạ điện, "làm cứng bề mặt", khai thác mỏ vàng, tạo chất trùng hợp) phải được kiểm soát cẩn thận. Hydrogen cyanide có thể giết loài gậm nhấm , xông khói khử trùng. Một số cyanide khác gây kích thích mắt và được dùng đề làm chảy nước mắt.

CYANOCOBALAMIN

Tên của sinh tố B12

CYCLOBENZAPRINE

Là loại thuốc giãn cơ có cấu trúc hoá học tương tự như trycyclic, một loại thuốc chống trầm cảm. Chủ yếu được dùng để điều trị tình trạng đau cơ dữ dội do chấn thương.

CYCLOPHOSPHAMIDE

Loại thuốc chống ung thư, chủ yếu trong điều trị ung thư vú, bệnh Hodgkin và ung thư máu và thường được kết hợp với các lo::1i6:: thuốc ung thư khác. Ngoài ra Cyclophosphamide còn được dùng như một loại thuốc ức chế miễn dịch để phòng ngừa hiện tưởng thải ghép. Đôi khi được điều trị bệnh mô liên kết như bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Tác dụng phụ
Cũng giống như loại thuốc chống thư khác, có thể gây một dạng viêm bàng quang nặng.

CYCLOOSPORINE

Loại thuốc ức chế miễn dịch, để ức chế sự chống đỡ tự nhiên của cơ thể đối với các tế bào bất thường. Cycloosporine được sự dụng từ năm 1984.
Tác dụng ức chế miễn dịch của Cycloosporine đặc biệt có hiệu quả sau phẫu thuật ghép mô khi cơ thể có hiện tượng thải bỏ cơ quan ghép (trừ phi hệ thống miễn dịch bị suy giảm). Cycloosporine ngày nay được sử dụng rộng rãi trong nhiều loại phẫu thuật mô khác nhau, gồm ghép tim, thận, tuỷ xương, gan và tuỵ. Thuốc làm giảm nguy cơ thải ghép nên không cần dùng corticosteroid liều cao. Việc uống Cycloosporine trong khoảng thời gian không xác định sau phẫu thuật ghép mô cũng rất cần thiết.

Tác dụng phụ
Vì Cycloosporine làm giảm hiệu quả của hệ thống miễn dịch, nên người điều trị bằng thuốc này rất dễ bị nhiễm trùng. Do đó khi có bất kỳ một tình trạng bệnh nào ví dụ bệnh cúm hoặc nhiễm trùng tại chỗ cẩn phải được điều trị kịp thời.
Sưng nướu và tăng mọc lông là phản ứng phụ thường thấy. Cycloosporine còn gây tổn thương thận ở một vài người . do đó cần thiết phải kiểm tra thường xuyên chức năng thận đối với bệnh nhân dùng thuốc này. Nếu có dấu hiệu thận bị tổn thương như có protein niệu thì phải giảm liều Cycloosporine hoặc dùng thuốc khác thay thế.

CYPROTERONE ACETATE

Là loại nội tiết tố tổng hợp ức chế các hoạt dộng của nội tiết tố androgen (nội tiết tố sinh dục nam) Cyproterone Acetate có tác dụng tương tự nội tiết tố sinh dục nữ – progesterone. Cyproterone Acetate dùng để điều trị ung thư tiền liệt tuyến. Đôi khi còn được dùng để làm giảm hoạt động sinh dục nam. Cyproterone Acetate kết hợp với thuốc Cyproterone Acetate kết hợp với thuốc estrogen để điều trị mụn trứng cá và chứng rậm lông ở phụ nữ.

Tác dụng phụ
Thường giảm đi khi tiếp tục điều trị , gồm tăng tức ngực và tăng cân.
Đi dân nhớ, ở dân thương!

Sao_Online

D

DANAZOL

Là loại thuốc dùng để điều trị bệnh lạc nội mạc tử cung. Bệnh xơ nang vú (làm vú sưng, căng cứng, và nặng hơn trước khi có kinh), chứng đa kinh.
Danazol làm giảm phóng thích nội tiết tố Gonadotropin (của tuyến yên kích thích hoạt động của buồng trứng), từ đó làm giảm estrogen của buồng trứng. Sự thay đổi nồng độ nội tiết tố này ngăn không cho trứng rụng hoặc làm biến mất hoàn toàn chu kỳ kinh nguyệt.
Danazol được cho trong vài tháng nên các rối loạn có thể tái phát sau khi chấm dứt điều trị.

Tác dụng phụ
Buồn nôn, chóng mặt, nổi ban, đau bụng tăng cân và đỏ mặt, sốt. Nên tránh thai trong thời gian dùng thuốc vì gây nam hoá cho bào thai nữ.

DANTROLENE

Là loại thuốc giãn cơ dùng để điều trị đau cơ trong các trường hợp chấn thương cột sống. Ngã hoặc rối loạn thần kinh như bệnh liệt não hoặc bệnh xơ cứng rải rác. Dantrolene không chữa khỏi hẳn các bệnh liệt não, bệnh xơ cứng rải rác nhưng giúp được tình trạng cử động một cách từ từ.

Tác dụng phụ
Dantrolene tác dụng chủ yếu trên cơ hơn là trên hệ thống thàn kinh, do đó ít gây tác dụng phụ thứ phát hơn các loại thuốc giãn cơ khác. Mặc dù vậy, trong quá trình điều trị , cần phải tránh uống rượu vì rượu làm tăng phản ứng phụ Dantrolene có thể gây tiêu chảy, yếu cơ, và hiếm hơn là tổn thương gan. Một số trường hợp hiếm hơn nữa, Dantrolene có thể gây nổi ban ở da khi tiếp xúc với ánh nắng. Do đó trong quá trình điều trị, cần tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

DAPSONE

Là một loại thuốc kháng sinh dùng để điều trị bệnh phong, bệnh viêm da dạng mụn rộp (bệnh hiếm ở da).

Tác dụng phụ
Dapsone có thể gây buồn nôn, nôn, tổn thương gan, hồng cầu và thần kinh. Khi điều trị lâu dài , cần phải thừ máu để kiểm tra chức năng gan và đếm số lượng hồng cầu.

DẦU BẠC HÀ

Tinh dầu lấy từ cây bạc hà Mentha piperita. Dầu bác hà được dùng để làm giảm đau qua8ua85n bụng, đặc biệt hội chứng ruột kích thích. Ngoài ra còn được dùng làm hương liệu cho một số thuốc.

DẦU ĐINH HƯƠNG

Dầu không màu hoặc có màu vàng nhạt trích từ nụ hoa khô của cây Eligenia Caryophyllus. Dầu đinh hương làm giảm đau bụng do đày hơi, ngày thường dùng thêm mùi vị cho dược phẩm. Thoa ngoài da có tác dụng sát trùng và giảm đau nhẹ. Cũng có thể dùng điều trị đau răng nhưng dùng quá nhiều sẽ bị hư nướu răng.

DẦU GAN CA TUYẾT

Chất dầu màu vàng nhạt lấy từ gan cá tuyết còn tươi, chứa nhiều sinh tố A và D. trước đây người ta vẫn thường thêm dầu ăn cho trẻ để giúp phát triển xương và da. Dùng quá nhiều có thể gây nguy hiểm.

DẦU THẦU DẦU

Loại dầu không màu hoặc màu vàng nhạt, lấy từ lá cây thầu dầu. Dầu thầu dầu uống vào kích thích niêm mạc ruột non, gây tác dụng nhuận tràng trong vòng 2-6 giờ. Cho bệnh nhân uống dầu thầu dầu khi sửa soạn ruột non để chụp Xquang. Không nên dùng dầu thầu dầu điều trị táo bón vì nó có tác dụng rất nhanh và mạnh.

DẦU XOA BÓP

Được thoa lên a để giảm chứng đau cơ và cứng khớp. Một số loại dầu xoa có chưa chất gây xung huyết làm tăng lượng máu đến da. Dầu xoa được chà xát lên da mỗi ngày 2-3 lần và không được dùng lên các vùng da bị đứt hoặc đang viêm.

DESIPRAMINE

Là thuốc chống trầm cảm có cầu tạo ba vòng, có tác dụng chậm được dùng trong điều trị chứng trầm cảm trầm trọng káo dài. Desipramine có tác dụng gây ngủ ít hơn các thuốc chống trầm cảm khác và có tác dụng phụ ít hơn nhưng khi quá liều có thể gây loạn nhịp tim.

DEXAMETHASONE

Là một loại thuốc corticosteroid được chỉ định dùng ở dạng xịt mũi để giảm xung huyết mũi do viêm mũi dị ứng hoặc dùng ở dạng thuốc nhỏ mắt trong điều trị viêm mống mắt. Dexamethasone
Còn được cho dưới dạng uống (viên nén) để điều trị các trường hợp nặng như suyễn hoặc để giảm tình trạng viêm của não do chấn thương sọ, đột quỵ, u não. Đôi khi Dexamethasone còn được tiêm vào các khớp bị viêm để giảm đau và cứng khớp do đau khớp xương.

Tác dụng phụ
Dexamethasone dùng ở dạng xịt mũi hoặc nhỏ mắt có thể gây phản ứng nhẹ như chảy máu mũi hoặc kích thích mắt. Khi được điều trị trong thời gian dài hoặc liều cao, Dexamethasone dạng viên nén có thể gây những tác dụng phụ.

DEXTROAMPHETAMINE

Là loại thuốc kích thích hệ thống thần kinh trung ương. Dextroamphetamine được dùng để điều trị cơn ngủ thoáng qua (bệnh hiếm gặp, có đặc tính gây tình trạng ngủ qua mức). Thỉnh thoảng được dùng cho trẻ em bị chứng tăng hoạt động, mặc dù lý do để dùng chưa rõ. Dextroamphetamine đã từ lâu được khuyến cáo không được dùng cho những người muốn giảm cân (do tính chất làm chán ăn của thuốc).

Lạm dụng
Vì tính chất kích thích, Dextroamphetamine đã trở thành một thuốc bị lạm dụng. Là một trong những nhóm thuốc được cho là "nhất". Nếu dùng lâu dài, sự kích thích để giảm và để đạt hiệu quả phải tăng liều lên. Nếu dùng quá liều, gây động kinh và cao huyết áp.

DEXTROMETHORPHAN

Dextromethorphan là một thành phần có trong các thuốc bị ho.

DEXTROSE

Là Glucose, một loại đường đơn. Dextrose được hấp thụ từ những phân tử carbohydrate đã được tiêu hoá qua vách vào dòng máu. Được dùng ở dạng viên nén hoặc dạng dịch truyển để điều trị cấp cứu cho các trường hợp hạ đường huyết, cũng là thành phần của loại dịch truyền dùng để nuôi ăn qua đường tĩnh mạch.

DDT

Là chữ viết tắt của một loại thuốc diệt côn trùng, đó là Dichloro-Diphenyl-Trichloroethane. Phát hiện ở Thuỵ Sỹ vào những năm đầu thập kỷ 40, DDT đã ngày càng có hiệu quả nhiều hơn trong việc diệt côn trùng và trở thành vũ khí quan trọng trong việc chống lại các bệnh truyền nhiễm qua côn trùng, đặc biệt là những vùng có khí hệu nóng. Điều bất lợi của DDT hiện nay là một số loại côn trùng đã đề kháng được với thuốc. Điều quan trọng hơn nữa là tính chất đề kháng này có tính chất di truyền, do đó côn trùng đề kháng DDT đã truyền lại tính chất này cho thế hệ sau.

DIAMORPHINE

Là thuốc giảm đau gây ngủ tổng hợp tương tự morphine, Diamorphine là tên khác của heroin và được dùng trong y khoa để giảm đau do chấn thương, phẫu thuật, cơn nhồi máu cơ tim, bệnh mạn tính gây đau như ung thư. Ngoài ra thuốc còn được dùng để giảm lo lắng trong các bệnh suy tim cấp và đôi khi được dùng như một loại thuốc chống ho khi các loại thuốc ho khác không hiệu quả.
Vì có nguy cơ gây nghiện, nên Diamorphine chỉ dùng với chỉ định dè dặt.

Tác dụng phụ
Buồn nôn, nôn, táo bón.

DIAZEPAM

Loại được biết nhiều nhất và thông dụng nhất trong nhóm là Benzodiazepine. Diazepam được dùng điều trị chứng lo lắng, mất ngủ, cũng còn được dùng như một loại thuốc giãn cơ (ví dụ để điều trị co thắt cơ lưng) và thuốc chống co giật (trong điều trị khẩn c6áp chứng động kinh). Diazepam còn được sử dụng điều trị các triệu chứng của người cai rượu.

Tác dụng phụ
Lơ mơ ngủ, hoa mắt và lú lẫn. Do đó nên tránh các công việc như lái xe và các công việc nguy hiểm khi đang dùng thuốc này. Rượu làm tăng tác dụng ngủ của thuốc do đó không nên uống rượu khi dùng Diazepam.
Giống như thuốc khác trong nhóm này, Diazepam có thể gây lệ thuộc thuốc nếu dùng thường xuyên và tác dụng có thể giảm nếu sử dụng lâu dài. Người dùng Diazepam trên hai tuần không nên dừng thuốc đột ngột. Nên giảm liều từ từ để tránh triệu chứng được ngưng thuốc đột ngột: lo lắng, bồn chồn, đổ mồ hôi, động kinh (nếu dùng liều cao).

DICLOFENAC

Là loại thuốc chống viêm không steroid được dùng để giảm đau trong các bệnh viêm khớp.

Tác dụng phụ
Thường thấy là đau dạ dày – ruột, nhức đầu,hoa mắt.

DICUMAROL

Là loại thuốc chống đông máu thường được dùng chủ yếu để phòng ngừa hoặc điều trị thuyên tắc tĩnh mạch. Cũng giống như tất cả các loại thuốc chống đông máu, lượng thuốc trong máu phải được kiểm tra bằng thử nghiệm đông máu thường xuyên.

DICYCLOMINE

Là loại thuốc chống co thắt được dùng để giảm đau bụng trong hội chứng kích thích ruột và đau bụng trẻ sơ sinh . dycyclomine có thể gây khô miệng, thị lực kém và táo bón.

DIENESTROL

Là loại thuốc estrogen được dùng ở dạng thuốc mỡ để điều trị viêm teo âm đạo, sau mãn kinh.

DIETHYSTILBESTROL (DES)

Là loại thuốc nhạy theo kích thích tố estrogen tự nhiên: estrsdiol có thể được dùng để thay thế hoặc bổ sung cho estrogen.
Diethystilbestrol (DES) được dùng để điều trị triệu chứng của suy tuyến sinh dục, triệu chứng của mãn kinh (như cảm giác nóng bừng, dổ mồ hôi) và viêm teo âm đạo.
DES đôi khi cũng được cho với liều cao để dùng như thuốc ngừa thai sau giao hợp. Trong điều trị ung thư tiền liệt tuyến, trước đây DES được dùng để điều trị tình trạng " dọa sẩy thai" nhưng nay không dùng vì ung thư âm đạo có thể xảy ra nghiều năm sau đó ở các con gái của bà mẹ dùng thuốc này.

Tác dụng phụ
Có tác dụng phụ như các loại thuốc estrogen khác. DES không được dùng trong lúc mang thai.

DIFLUNISAL

Là loại thuốc kháng viêm không có corticosteroid dùng để giảm đau khớp và co cứng trong các loại viêm khớp xương, viêm khớp dạng thấp, đau lưng, bong gân và căng cơ qúa mức. Đôi khi được dùng để giảm đau sau một cuộc tiểu phẫu hoặc điều trị nha khoa. Diflunisal có thể gây buồn ói, khó tiêu, tiêu chảy và nổi ban.

DIGITOXIN

Thuốc nhóm Digitalis
Digoxin thuộc nhóm Digitalis. Digoxin được dùng để điều trị suy tim (giảm hiệu quả bơm máu) và các loại bệnh về loạn nhịp tim. Dùng Digitoxin để thay thế Digoxin đối với những bệnh nhân bị bệnh tim.

DIGOXIN

Là loại thuốc được sử dụng rộng rãi nhất của nhóm thuốc Digitalis . Digoxin được dùng điều trị trong bệnh suy tim (giảm hiệu quả bơm máu) và một số tình trạng loạn nhịp tim như rung nhĩ.
Digoxin làm tăng sức mạnh của tình trạng co cơ tim , làm tim hoạt động hiệu quả hơn. Thuốc cũng làm chậm các nhịp nhanh bất thường khi những nhịp này qua giữa tâm nhĩ (buồng trên của tim) đến tâm thất (buồng chính của tim), để cho phép tâm thất có đầy đủ thời gian hút đầy máu và đẩy máu đi hoàn toàn bình thường sau mỗi lần co cơ tim.

Tác dụng phụ
Tác dụng của Digoxin được xem là có hiệu quả khi liều tác dụng phải thấp hơn liều gây độc. Do đó bệnh nhân phải được thử máu để đánh giá nồng độ Digoxin. liều quá mức có thể gây làm biếng ăn, buồn nôn, nôn và đau đầu. Đôi khi Digoxin cản trở nhịp tim bình thường gây tình trạng chẹn tim.
Phản ứng phụ dễ xảy ra hơn khi nồng độ K+ trong cơ thể thấp. Những bệnh nhân uống thuốc lợi tiểu (do đó dễ bị thiếu K+) phải được thử máu định kỳ để kiểm tra nồng độ K+.
Vì Digoxin được thải ra ngoài cơ thể chủ yếu bằng đường tiểu do đó bệnh nhân bị bệnh thận thường được cho Digitoxin để thay thế cho Digoxin.

DILTIAZEM

Là loại thuốc chẹn kênh Ca++ được dùng để điều trị cao huyết áp và cơn đau thắt ngực. Nếu dùng liên tục sẽ làm giảm độ thường xuyên của những cơn đau thắt, nhưng vì có tác dụng chậm đến nỗi không làm giảm đau được ở những cơn cấp. Diltiazem có thể gây đau, biếng ăn, buồn nôn, táo bón, sưng mắt cá chân.

DIPHENHYDRAMINE

Là loại thuốc kháng Histamine dùng để điều trị các dị ứng khác nhau như nổi mề đay và viêm mũi dị ứng.
Diphenhydramine thường gây tình trạng ngủ lơ mơ và nhờ tác dụng thứ phát này nên cũng được dùng để điều trị chứng mất ngủ. Do đó nên tránh lái xe và làm các công việc nguy hiểm khi dùng thuốc. Tác dụng phụ khác là gây khô miệng và mờ mắt.

DIPHENOXYLATE

Là loại thuốc chống tiêu chảy có công thức hoá học gần giống với loại thuốc giảm đau gây ngủ. Diphenoxylate có tác dụng giảm co cơ ở thành ruột, do đó làm chậm nhu động ruột.

Tác dụng phụ
ở liều bình thường, hiếm gây ngủ lơ mơ và đau bụng. Khi dùng với liều cao, Diphenoxylate tạo tình trạng sảng khoái do thành phần thuốc ngủ của nó. Thêm atropin để ngăn ngừa lạm dụng thuốc; một liều đủ cao để tạo tinh trạng sảng khoái sẽ gây nên tác dụng phụ như khô miệng, đỏ bừng, mờ mắt và ói.

DIPYRIDAMOLE

Là một loại thuốc làm giảm sự dính kết tiểu cầu trong máu, do đó giúp ngăn ngừa sự thành lập các cục máu đông bất thường trong động mạch.
Dipyridamole được dùng cùng với aspirine và warfarin để phòng ngừa những cụa máu đông sau phẫu thuật tim. Có thể dùng thuốc cho nhưng người mới bị nhồi máu cơ tim hoặc phẫu thuật nối xuyên mạch vành. Ngoài ra, dipyridamole còn làm giảm số cơn thiếu máu tạm thời (những triệu chứng của đột quỵ tồn tại =24 giờ).

Tác dụng phụ
Đau đầu, đỏ bừng và hoa mắt.

DISOPYRAMIDE

Là loại thuốc chống loạn nhịp được dùng để điều trị chứng nhịp tim nhanh bất thường, xảy ra sau nhồi máu cơ tim.

Tác dụng phụ
Disopyramide làm giảm lực co cơ tim và vì vậy, đôi khi thuốc làm nặng thêm tình trạng suy tim.
Tác dụng phụ khác gồm: khô miệng, táo bón, mờ mắt.

DISULFIRAM

Là loại thuốc có tác dụng như là một yếu tố ngăn cản việc úông rượu. Disulfiram được dùng cho những bệnh nhân nghiện rượu (khi họ yêu cầu). Nhưng thường phải phối hợp với chương trình tham vấn.
Bình thường rượu được biến đổi trong gan thành acetaidehyde, từ đó được phân huỷ thành acid acetic. Disulfiram làm chậm quá trình phân huỷ acetaidehyde, làm tăng nồng độ chất này gây đỏ bừng mặt và đánh trống ngực.
Những triệu chứng này thường bắt đầu sau khi uống rượu một giờ và tồn tại trong nhiều giờ.

Tác dụng phụ
Thường gây ra tình trạng ngủ lơ mơ, hơi thở mùi kim loại hoặc mùi tỏi, và cũng thường biến mất sau vài ngày. uống một lượng lớn rượu khi đang dùng thuốc có thể gây bất tỉnh.

DEMPERIDONE

Là loại thuốc chống nôn dùng điều trị cảm giác buồn nôn và nôn, trong các bệnh lý dạ dày ruột hoặc do điều trị với thuốc chống ung thư hoặc xạ trị.

Tác dụng phụ
Ít gặp, thuốc có thể gây phì đại vú và tăng tiết sữa.

DOPAMINE

Là chất dẫn truyền thần kinh (chất hoá học được phóng thích từ đầu tận cùng của dây thần kinh) được tìm thấy trong não và nhiều mạch máu xung quanh). Dopamin ức chế các hoạt động thần kinh chuyên biệt và có vai trò quan trọng trong kiểm soát các hoạt động của cơ thể. Tình trạng thiếu Dopamin trong nhân đáy (nhóm các tế bào thần kinh nằm sâu trong não) gây bệnh Parkinson.
Dopamin tổng hợp được tiêm để cấp cứu sốc do nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm trùng máu và được dùng cho điều trị bệnh nhân suy tim nặng không đáp ứng với các loại thuốc khác. Dopamin làm tăng hiệu quả nhịp tim và giúp áp suất máu trở lại bình thường.

DOXEPIN

Là loại thuốc chống trầm cảm ba vòng, rất hữu dụng trong việc điều trị những giai đoạn trầm cảm nặng. Doxepin có tác dụng thứ phát mạnh hơn các loại thuốc chống trầm cảm khác, nên rất hữu hiệu đối với bệnh nhân khó ngủ.

DOXORUBIXIN

Là loại thuốc chống ung thư, dùng đường tiêm, thường phối hợp với các loại thuốc chống ung thư khác. Doxorubixin được dùng để điều trị các loại ung thư máu, bệnh Hodgkin, và ung thư phổi.

DOXYCYLINE

Là loại thuốc nhóm Tetracyline. Doxycyline có hiệu quả các loại kháng sinh thuộc nhóm tetracyline trong điều trị bệnh viêm tuyến tiền liệt mạn, bệnh viêm vùng chậu và những cơn cấp của chứng tiêu chảy khách du lịch.
Do đó có tác dụng dài hơn các loại tetrcyline khác, chỉ cần dùng 2 lần/ngày.

Tác dụng phụ
Buồn nôn và khó tiêu, có thể giảm nếu uống doxyxyline trong bữa ăn (khác với các tetracyline khác, không bị giảm tác dụng khi uống thuốc giữa bữa ăn).

E

ECONAZOLE

Thuốc kháng nấm, Econazole đươc sử dụng dứơi dạng mỡ để điều trị nấm da và dạng mỡ hoặc dạng viên đặt để điều trị bệnh nấm candida ở âm đạo.
Thuốc tác động nhanh có tác dụng trong vòng hai ngày.

Tác dụng phụ
Kích thích da (rất ít xảy ra).

ENALAPRIL

Là loại thuốc ức chế ACE để điều trị bệnh cao huyết áp và suy tim (giảm hiệu quả bơm máu). Được dùng chung với thuôc lợi tiểu. Enapril được công bố năm 1986.

EPHEDRINE

Thuốc kích thích norepinephrine (một chất dẫn truyền thần kinh), được dùng chống sung huyết niêm mạc mũi, hoặc giãn phế quản trong bệnh suyễn. Còn được dùng để giảm tình trạng mắt đỏ, say tàu xe, [em xin lỗi, em là người chửi bậy] dầm ở trẻ con...

EPINEPHRINE

Nội tiết tố tiết ra từ tuyến thượng thận, còn gọi là adrenalin, đã đựơc tổng hợp nhân tạo từ năm 1900. Epinephrin và norepinephrine (nor-adrepin) là hai chất tiết ra từ tuyến thượng thận nhằm đáp ứng những tín hiệu từ hệ thần kinh giao cảm (epinephrine) của hệ thần kinh tự động. Epinephrine làm tăng nhịp đập và sức co bóp của tim, giãm phế quản (giúp thông đường thở), co thắt mạch máu dưới da và ruột để tăng cường tưới máu cho cơ theo yêu cầu co bóp khi gắng sức.
Đôi khi Epinephrine được tiêm vào tĩnh mạch để điều trị những trường hợp ngừng tim, sốc phản vệ (một phản ứng dị ứng trầm trọng), cơn suyễn cấp tính. Trong phẫu thuật, epinephrine được điều trị bệnh tăng nhãn áp, trong khi mổ mắt (vì giảm áp lực nhãn cầu), dùng để giảm nghẹt mũi, cầm máu khi xuất huyết cam...

Tác dụng phụ
có thể gặp: nhỏ mắt thường xuyên với dung dịch epinephrin có thể gây cảm giác phỏng rát, nhìn mờ hoặc một chấm sắc tố trên mắt. Thuốc epinephrin nhỏ mũi có thể gây hồi hộp, bức rứt, lo lắng.

ERGOCALCIFEROL

Còn được gọi là calciferol hay vitamin D2.

ERGONOVINE

Thuốc dùng để cầm máu tử cung sau khi sinh, sẩy thai hoặc phá thai. Thường thì chích một lần, có khi dùng dạng viên nén. Thuốc làm co thắt cơn trơ tử cung giúp ngưng xuất huyết.

ERGOT

Một loại chế phẩm chiết xuất từ nấm Claviceps purpurea, mọc trên lúa mạch đen và một số ngũ cốc khác.
Chứa một vào alkaloid có tác dựng độc tính và dược tính. Dược phẩm quan trọng nhất từ nấm này được gọi là Ergotamin- dùng điều trị bệnh đau nửa đầu – và Ergonovine dùng cầm máu tử cung sau sinh, sau sẩy thai hoặc phá thai. Trước đó ergot đựơc biết đến như một chất độc (bánh mì làm từ lúa mạch đen có nhiễm loại nếm trên , gây ngộ độc ergot). Triệu chứng ngộ độc bao gồm:hoại thư đầu ngón tay ngón chân, co giật, rối loạn tâm thần đôi khi gây chết người.

ERGOTAMINE

Thuốc dùng để phòng ngừa và điều trị bệnh đau nửa đầu, theo cơ chế làm co những mạch máunão đã bị giãn ra và được dùng luân phiên với thuốc giảm đau.
Ergotamine có hiệu quả rõ rệt nhất khi cơn đau chớm xuất hiện và ít hiệu quả khi đã đau nhiều, có khi còn làm nôn mửa trầm trọng thêm.

ERYHROMMYCIN

Thuốc kháng sinh dùng để điều trị nhiễm khuẩn da, phổi, họng, tai, đặc biệt hữu hiệu trong bệnh ho gà. Ở trẻ con dưới 8 tuổi, Erthromycin dùng thay thế cho tetracylin (tetracylin làm vàng răng).

Tác dụng phụ
Có thể gặp: nôn ói, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, sẩn ngứa...).

ESTRADIOL

Chất quan trọng nhất trong nhóm nội tiết tố sinh dục nữ, ảnh hưởng trực tiếp lên chức năng sinh dục và phát triển tuyến vú.
Estradiol tổng hợp dưới dạng viên nén được sử dụng điều trị những triệu chứng và biến chứng của thời kỳ mãn kinh, bệnh thiểu năng sinh dục nữ. Có nhiều dạng dùng : viên uống, thuốc tiêm hoặc miếng dán trên da.

ESTROGEN. THUỐC

Thuốc thông dụng
- Dienestrol Diethylstibestrol.
- Estradiol Estriol Ethynylestradiol.
Lưu ý: Hút thuốc lá khi uống thuốc Estrogen làm rối loạn đông máu có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi hoặc tai biến mạch máu não.
Hai nhóm thuốc trên được tổng hợp và sử dụng để ngừa thai hoặc để thay thế estrogen tự nhiên của cơ thể. Thường dùng kết hợp với nhóm thuốc Progestogen.
Estrogen ức chế sự sản xuất nội tiết tố sinh dục (chất nội tiết kích thích hoạt động các tế bào của buống trứng). Estrogen liều cao đựơc sử dụng như một thuốc ngừa thai sau giao hợp. Estrogen tổng hợp được sử dụng để điều trị, hoặc trong một số trường hợp, phòng ngừa những triệu chứng và rối loạn trong thời kỳ mãn kinh (viêm teo âm đạo, loãng xương...), hoặc có thể dùng điều trị một số bệnh vô sinh, thiểu năng sinh dục nữ, rong kinh nguyệt, ung thư tiền liệt tuyến, và một vài loại ung thư vú.

Tác dụng phụ
Estrogen có thể làm căng đau vú, tăng cân, buồn nôn, trầm cảm , nhức nửa đầu, hoặc xuất huyết âm đạo giữa hai kỳ kinh. Thường thì các triệu chứng trên giảm dần sau hai đến ba tháng, nhưng nếu còn kéo dài hơn, nên sử dụng loại estrogen khác. Estrogen dạng kem bôi âm đạo không nên dùng thường xuyên để tránh ảnh hưởng lên cơ thể. Estrogen ảnh hưởng lên qua trình đông máu nên không đựơc dùng cho người có tiền sử bản thân hay gia đình bị tai biến mạch máu não, tắc mạch phổi, tắc tĩnh mạch sâu, hoặc trên người sắp mổ. Estrogen làm tăng nguy cơ bị cao huyết áp, cũng không nên sử dụng trên người có thai vì ảnh hưởng lên bào thai.

ESTROGEN, NỘI TIẾT TỐ

Nhóm các nội tiết tố, chủ yếu ảnh hưởng lên hoạt động sinh dục và phát triển nữ tính, được tạo ra chủ yếu từ buồng trứng. Estrogen cũng được tạo ra do nhau thai trong giai đoạn thai kỳ, và một lượng ít từ tuyến thượng thận (ở cả nam và nữ).

ESTROGEN

Một trong các chất nội tiết tố estrogen.

ETHAMBUTOL

Thuốc kết hợp với một số thuốc khác để điều trị bệnh lao. Thường ít khi gây tác dụng phụ, nếu có chăng là gây viêm thần kinh thị giác làm nhìn mờ.

ETHANOL

Tên hoá học của cồn trong một số loại rượu, bia. Còn được gọi là ethyl alcohol.

ETHER

Chất lỏng không màu dùng gây mê đường hít, là một trong những chất gây mê đầu tiên. Ether dễ sử dụng và ít có nguy cơ quá liều tuy nhiên dễ cháy nổ nên người ta đã thay thế bằng thuốc khác.

ETHINYLESTRADIOL

Một loại nội tiết tố estrogen tổng hợp, chủ yếu dùng để ngừa thai (phối hợp với progesterone), điều trị thiểu năng sinh dục nữ, một số triệu chứng trong thời kỳ mãn kinh, rối loạn kinh nguyệt.

ETHOSUXIMIDE

Thuốc chống động kinh dùng trong loại động kinh cơn nhỏ, rất được ưa dùng vì hiếm khi gây ra buồn ngủ hoặc tổn thương gan. Tuy nhiên thuốc này có thể gây buồn nôn, ói, hoặc ảnh hưởng lên quá trình tạo máu ở tuỷ xương gây ra bệnh thiếu máu bất sản. Các dạng động kinh khác không đáp ứng tốt với thuốc này.

ETHYL CHLORIDE

Chất lỏng không màu, dễ cháy trước đây được dùng như thuốc mê, nay dùng làm thuốc giảm đau. Xịt lên da, thuốc sẽ bốc hơi nhanh làm da lạnh đi nên giảm cảm giác đau hoặc ngứa. Có thể làm thuốc tê tại chỗ trong tiểu phẫu...

ETRETINATE

Thuốc có cấu tạo hoá học tương tự như Vitamin A, được dùng trong bệnh vẩy nến. Chỉ được dùng trong bệnh viêm khi các thuốc khác không có hiệu quả. Thuốc làm giảm quá trình tạo sừng ở da.

Tác dụng phụ
Có thể hại gan, tăng mỡ trong máu cho nên phải theo dõi chức năng gan và lượng mỡ trong máu trong quá trình điều trị. Không được dùng cho phụ nữ mang thai vì ảnh hưởng lên bào thai, không nên có con ít nhất hai năm kể từ ngày ngưng thuốc , không nên hiến máu ít nhất một năm từ lúc ngưng thuốc.

G

GENTAMYCIN

Kháng sinh điều trị nhiều loại nhiễm trùng, thường dùng dưới dạng tiêm-truyền tĩnh mạch hay dạng giọt, pormade (nhỏ, thoa lên mắt, tai) (không uống gentamycin vì thuốc sẽ mất tác dụng trong quá trình tiêu hoá).
Thuốc được dùng điều trị một số nhiễm trùng nặng như: viêm màng não, nhiễm trùng máu, viêm nọi tâm mạc. Thuốc có thể ảnh hưởng lên thận và tai trong nên phải đựơc sử dụng cẩn thận.

GENTIAN VIOLET

Thuốc nhuộm màu tím dùng trong vi sinh để nhuộm màu vi khuẩn ngoài ra do có tác dụng sát khuẩn nên trước đây đựơc dùng điều trị: phỏng, nhọt, nhiễm nấm, loét họng...

GIEMFIBROZIL

Thuốc làm giảm lượng mỡ trong máu để giảm nguy cơ bị xơ vữa động mạch ( có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não). Thuốc đựơc dùng cho người tăng lipid máu mà các biện pháp kiêng ăn không có kết quả. Thuốc không đựơc dùng cho người bị bệnh gan, thận.

Tác dụng phụ
Buồn nôn, tiêu chảy.

GLOBULIN HUYẾT THANH

Là các kháng thể còn gọi là globulin miễn dịch và gamma globulin, dùng để ngừa và điều trị bệnh nhiễm trùng.
Globulin huyết thanh miễn dịch chủ yếu dùng điều trị viêm gan virus, ngừa một số bệnh nhiễm như bệnh sởi và các bệnh do suy giảm miễn dịch.
Globulin huyết thanh miễn dịch giúp miễn dịch đối với các loại bệnh nhiễm trùng thông thường, được lấy từ các kháng thể trong máu của những người trước đó đã mắc bệnh (nên trong máu đã có tạo kháng thể).

Tác dụng phụ
Globulin huyết thanh miễn dịch có thể gây phát ban, sốt, đau và căng tức ở chỗ tiêm.

GLOBULIN MIỄN DỊCH

Là một loại protein ở trong máu và trong dịch mô, còn gọi là kháng thê. Globulin miễn dịch do lymphô bào B của hệ miễn dịch sản xuất, bám vào các chất mà cơ thể xem là kháng nguyên lạ (thường là protein trên bề mặt của vi khuẩn và virus). Giúp cơ thể phá huỷ vi sinh vật có mang kháng nguyên.
Globulin miễn dịch cũng có vai trò trọng tâm đối với dị ứng và phản ứng tăng mẫn cảm, bám vào các kháng nguyên không nguy hiểm đến sức khoẻ và gây phản ứng viêm.

Có 5 loại globulin; globulin miễn dịch G (viết tắt là IgG) là loại chủ yếu trong máu người, gồm có hai phần, một phần bám với kháng nguyên, phần kia bám với tế bào khác của hệ miễn dịch, chủ yếu là dịch bào có nhiệm vụ nuốt vi sinh vật mang kháng nguyên.

Vị trí bám với kháng nguyên của IgG thay đổi theo cấu trúc của nó, các kiểu khác nhau của phân tử IgG có thể bám với vô số kháng nguyên.
Globulin miễn dịch có thể trích ra từ máu của bệnh nhân đã hồi phục và dùng tạo miễn dịch thụ động chống lại một số loại nhiễm trùng.

GLOBULIN MIỄN DỊCH CHỐNG D (Rho)

Một loại kháng huyết thanh có chứa kháng thể chống yếu tố Rhesus (Rh) D (một chất hiện diện trong hồng cầu của người có máu Rh+, dùng để cho vào người phụ nữ có máu Rh+, nếu cha của bé có Rh+.
Globulin miễn dịch chồng D (Rho) cũng được cho vào người phụ nữ có máu Rh- sau khi đựơc chọc hút ối, chảy máu trong thai kỳ, sẩy thai hay nạo thai hay trong các truờng hợp khác. Kháng thể đựơc tiêm vào phá huỷ bất kỳ hồng cầu nào của thai nhi xâm nhập vào máu mẹ. Sự phòng ngừa này rất quan trọng trong việc phòng chống hay làm giảm nguy cơ bệnh nhân tự thành lập kháng thể riêng của mình để chống máu Rh+, ảnh hưởng có hại đến thai có sau đó.

GLOBULIN MIỄN DỊCH, TIÊM

Tiêm thuốc Globulin miễn dịch (kháng thể) để ngừa hoặc đôi khi điều trị các bệnh nhiễm, các thuốc này là globulin miễn dịch hoặc gamma globulin.
Các thuốc chủng có globulin miễn dịch là thuốc chủng viêm gan virus , thuốc chủng bệnh sởi (ở người tiếp xúc với bệnh này không được miễn dịch từ lần nhiễm trước hoặc không được tạo miễn dịch ).
Tiêm globulin miễn dịch còn dùng cho người suy giảm miễn dịch.
Tiêm globulin miễn dịch cung cấp miễn dịch cho nhiều loại bệnh nhiễm thường gặp.. chúng hoạt động bằng cách truyền các kháng thể lấy từ máu của những người trước đó đã bị nhiễm bệnh để chống lại bệnh.

Tác dụng phụ
Phát ban, sốt, đau, sưng nơi tiêm thuốc.

GLYBURIDE

Thuốc uống, điều trị tiểu đường không phụ thuộc insulin. Glybiide kích thích tuỵ tăng tiết insulin làm giảm lượng đường trong máu.

GLYCEROL

Còn gọi là grycerine, là một chất lỏng, sệt, không màu có vị ngọt được dùng trong một số thúôc và kỹ nghệ chế biến thực phẩm. Dưới dạng thuốc đạn, glycerol dùng nhét hậu môn để trị táo bón, dưới dạng kem thoa da để làm mềm và chống nứt nẻ da, dạng gịot để làm mềm ráy tai, hoặc thêm vào một số bánh ngọt để giữ bánh khỏi khô.

GLYCERYL TRINITRATE

Thuốc giãn mạch dùng điều trị cơn đau thắt ngực.

Tác dụng phụ
Có thể gây tác dụng phụ như: nhức đầu, đỏ bừng mặt, choáng váng. Tác dụng phụ cày có thể tránh bằng cách giảm liều: đặt một viên glyceryl trinitrate dưới lưỡi, khi thúoc tan ra, một lúc sau nên khác bỏ (vì lượng thuốc tan ra ngấm vào máu đã đủ chặn đứng cơn ho thắt ngực.

GRAMICIDIN

Một loại kháng sinh dùng tại chỗ để điều trị nhiễm trùng ở da, tai, mắt. Thường được kết hợp với Nystatin (để điều trị bệnh nấm) hoặc với corticoid (để giảm viêm, giảm ngứa).

GRISEOFULVIN

Thuốc dùng điều trị nấm da, nấm lông (một nhóm nhiễm nấm) khi không đáp ứng vớithuốc dạng kem, thuốc xức.
Griseofulvin dùng để điều trị nhiễm nấm ở các vị trí da đầu, râu, lòng bàn tay, bàn chân và móng tay.

Tác dụng phụ
Thường gặp: đau đầu, chán ăn, đau bụng, khô miệng, da nhạy cảm với ánh sáng. Điều trị lâu dài Griseofulvin có thể gây tổn thương gan, tuỷ xương. Xét nghiệm máu được thực hiện để đánh giá chức năng của các cơ quan này.

GUAFENESIN

Thuốc long đờm, tác dụng tăng tiết đờm dãi nhằm giảm ho. Hiệu quả vẫn chưa rõ. Ít khi gây tác dụng phụ.

GUANETHIDINE

Thuốc hạ huyết áp dùng trong trường hợp các thuốc khác không tác dụng.

Tác dụng phụ
Chóng mặt, ngất tiêu chảy, bất lực. Đôi khi thuốc được bào chế dưới dạng nhỏ giọt kết hợp với Epinephrine để điều trị tăng nhãm áp.

H

HALOPERIDOL

Là một loại thuốc dùng để điều trị tâm thần và kích động. Haloperidol được dùng để kiểm soát hội chứng "Gilles de la Tourette" (một dạng rối loạn tâm thần hiếm gặp). Với liều thấp, Haloperidol còn đựơc dùng để cải thiện ảo giác hay tình trạng buồn bã kéo dài của người bệnh tâm thần.

Tác dụng phụ
Có thể xảy ra khi dùng Haloperidol: lừ đừ , tăng cân, buồn ngủ, và nghiêm trọng hơn, tình trạng co cứng cơ như người gỗ ngoài ý muốn của người bệnh.

HALOTHANE

Đây là một loại dịch khọng màu dùng để hít qua mũi để điều trị tình trạng yếu cơ. Khi dùng thuốc này, một số ít trường hợp có thể làm loạn nhịp tim và tổn thương gan.

HEPARIN

Là một loại thuốc chống đông máu dùng để ngăn ngừa và điều trị sự đông máu bất thường. Heparin được dùng qua đường tiêm , rất có ích trong việc điều trị nghẽn các tĩnh mạch ở sâu hoặc thuyên tác phổi.

Tác dụng phụ
Thường bị bầm máu quanh chỗ tiêm, nổi ban, đau xương, chảy máu bất thường ở một số nơi trong cơ thể. Sử dụng thuốc lâu dài có thể gây loãng xương.

HISTAMINE

Là một hoá chất có ở tế bào (chủ yếu là đường bào) ở khắp cơ thể, được giải phóng trong phản ứng dị ứng. Histamin là một trong những loại thuốc làm sưng và đỏ khi có viêm. Histamin còn làm co phế quản phổi, làm ngứa và kích thích tạo acid ở dạ dày.
Thuốc kháng histamin có thể đối kháng với tác dụng của histamin, tác động của histamin lên các tuyến tạo acid trong dạ dày bị ngăn chặn do một nhóm đối kháng thu thể histamin 2.

HOMATROPINE

Là thuốc kháng cholin tương tự nhưng yếu hơn atropine. Homatropine chủ yếu dùng để làm gĩan đồng tử.

HYDRALAZINE

Là loại thuốc hạ huyết áp được dùng trong cấp cứu cao huyết áp. Hydralazine còn đựơc dùng khi sự phối hợp thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế, không hiệu nghiệm trong điều trị cao huyết áp.
Hydralazine có thể gây buồn nôn, ói, đau đầu, choáng váng và loạn nhịp tim.

Tác dụng phụ
Ít gặp: chán ăn, nổi ban đỏ, đau khớp.
Khi dùng thuốc này liều cao trong một thời dài có thể gây lupus đỏ.

HYDROCHLOROTHIAZINE

Thuốc lợi tiểu thiazine dùng làm giảm phù (ứ đọng dịch) ở bệnh nhân suy tim, hội chứng thận hư (bệnh thận), xơ gan, và căng vú trước khi có kinh.
Hydrochlorothiazine còn được dùng điều trị cao huyết áp và ngừa tái phát một số sỏi thận.

Tác dụng phụ
Vọp bẻ, ngủ lịm, choáng váng, nổi ban, và bất lực.
Hydrochlorothiazine hiếm khi gây bệnh thống phong và làm nặng thêm bệnh tiểu đường.

HYDROCORTISONE

Là thuốc corticoiteroid dùng ở dạng kem, thuốc xịt và các dạng dùng tại chỗ khác để điều trị dạng viêm hoặc dị ứng như viêm loét đại tràng, viêm da.
Hydrocortisone, hay cortisol là một nội tiết tố do tuyến thượng thận tiết ra.

Tác dụng phụ
Kem Hydrocortisone dùng nhiều làm mỏng da, tuy nhiên nếu được pha loãng ít bị biến chứng này.

HYDROGEN PEROXIDE (NƯỚC OXY GIÀ)

Là một loại dung dịch sát trùng điều trị nhiễm trùng ở da và miệng và làm tẩy tóc.
Hydrogen Peroxide kết hợp với catalase, một loại men ở da và miệng, để giải phóng oxy, sẽ diệt vi khuẩn và làm sạch vùng bị nhiễm. Đôi khi Hydrogen Peroxide gây đau nhức.

HYDROXOCOBALAMIN

Thuốc sinh tố B12 tổng hợp tác dụng kéo dài, dạng tiêm.

HYDROXYZINE

Loại kháng histamin có ba công dụng:
- làm hết phát ban và ngứa.
- Giảm buồn nôn và ói.
- An thần nhẹ.

Tác dụng phụ
Gây choáng váng.
Đi dân nhớ, ở dân thương!

SEO ngành nghề, cỏ nhân tạo, chuyên sửa máy rửa bát tại hà nội, chuyên sửa chữa tivi tại nhà ở Hà Nội, đặt hàng tượng phật đồ thờ tâm linh làng nghề Sơn Đồng | Điện lạnh Bách Khoa Hà Nội