Chiếc Nón Kỳ Diệu

Started by ảo ảnh _tình yêu, 05/02/07, 17:23

Previous topic - Next topic

dinosaurs

đán án là ÔNG THỌ
quà đê  ::)

ảo ảnh _tình yêu

 :P hehe Nhóc Dino chuẩn bị xếp lịch đi ăn Kem và nhận quà với Chị nhé !

dinosaurs

em chưa bít đc, để em bảo thư ký em sắp xếp đã chị nhé, rồi có giè em sẽ bảo thư ký em báo lại cho chị sau  ::) :P

ảo ảnh _tình yêu

 :wub:  ô chữ tiếp theo đơn giản lắm , cố lên nhé cả nhà :Quà to bự ... :lick:

::) ::) ::) ::) ::)    ==> tên gọi khác của xe cảnh sát ở Nhật .

dinosaurs

hix cái này em nghe qua rồi, nhớ là ở trong 1 tập của conan có nhắc đến nhưng hiện h thì ko nhớ rõ  :no:

ảo ảnh _tình yêu

eo.... hết thời gian rùi mà honk ai trả lời nhận quà kìa....

Panda   là tên gọi khác của xe cảnh sát ở Nhật .
Vì  xe cảnh sát ở Nhật có 2 màu Đen và Trắng ( giống Gấu Trúc => Panda )

dinosaurs

thoi, chi ra cau # di ^^

ảo ảnh _tình yêu

 :argue:   Dino có thấy trả lời câu hỏi đâu ....  :wub:
vậy câu típ sẽ là :


                                    Chị chưa nghĩ ra.... :emlaugh:

origamih

Refresh cho Topic phát.
1. Đáp án gồm 1 từ:
   - Canxi tác dụng với sắt tạo thành gì ??
2. Đáp án gồm 2 chữ:
   - Thế còn Vonfram tán dụng với Cacbon ?
unknowns

Sao_Online

#129
Quote from: origamih on 22/10/07, 10:46
Refresh cho Topic phát.
1. Đáp án gồm 1 từ:
   - Canxi tác dụng với sắt tạo thành gì ??
2. Đáp án gồm 2 chữ:
   - Thế còn Vonfram tán dụng với Cacbon ?


1. Ca + Fe = CaFe (Cà phê nhỉ)
2. W + C = WC (Nhà bác Wiliam Cường hay Washington City?)

Nói thêm

CANXI: (L. Calcium), Ca. Nguyên tố hoá học nhóm IIA, chu kì 4 bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học; số thứ tự 20; nguyên tử khối 40,08; gồm 12 đồng vị bền từ 38Ca đến 49Ca. Ca thiên nhiên gồm 6 đồng vị bền với số khối là 40, 42, 43, 44, 46 và 48. Là kim loại kiềm thổ, màu trắng bạc; khối lượng riêng 1,55 g/cm3; tnc = 842 oC; ts = 1.495 oC (trong chân không, thăng hoa ở 845 oC). Rất hoạt động hoá học: ở nhiệt độ thường, dễ bị oxi hoá trong không khí, tác dụng với tất cả các nguyên tố phi kim, tác dụng mạnh với nước, khử mạnh các oxit. Theo lượng phân bố trong vỏ Trái Đất, Ca chiếm vị trí thứ năm trong các nguyên tố (sau oxi, silic, nhôm và sắt). Các khoáng vật chính: canxit, thạch cao, fluorit, vv. Điều chế bằng cách điện phân canxi clorua nóng chảy; dùng nhôm khử canxi oxit ở nhiệt độ cao và trong chân không cao. Ca ở dạng kim loại đã được nhà hoá học và vật lí học Anh Đâyvy (H. Davy; 1778 - 1829) tách được lần đầu tiên (1808) bằng phương pháp điện phân. Ca ảnh hưởng đến các tính chất vật lí - hoá học của đất trồng và tạo chất dinh dưỡng khoáng cho cây trồng. Đối với thực vật, Ca là thành phần chủ yếu của màng tế bào, kích thích hệ thống rễ phát triển. Đối với động vật, Ca có vai trò chủ yếu cấu tạo nên bộ xương (bộ xương chứa 99% lượng hợp chất Ca có trong cơ thể). Ca trong máu chi phối sự cân bằng axit -  kiềm của máu và cần thiết cho sự đông máu. Thiếu Ca ở súc vật non làm chậm sinh trưởng, thiếu trầm trọng thì gây còi xương (xt. Còi xương); ở súc vật trưởng thành, gây xốp xương. Thiếu Ca cũng ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng trứng, sữa. Sự đồng hoá Ca phụ thuộc vào lượng vitamin D và sự cân bằng giữa Ca và photpho (xt. Photpho). Ca được dùng làm chất khử để điều chế urani, thori, vanađi, crom, kẽm, berili và một số kim loại khác từ hợp chất của chúng; khử oxi trong thép; loại khí nitơ và oxi ra khỏi khí trơ. Hợp chất của Ca được dùng trong xây dựng (vôi, xi măng), một số chế phẩm được dùng trong y học.

SẮT: (L. Ferrum), Fe. Nguyên tố hoá học nhóm VIII B, chu kì 4 bảng tuần hoàn các nguyên tố; số thứ tự 26; nguyên tử khối 55,847. Là kim loại màu trắng bạc, có các dạng thù hình khác nhau về cấu trúc tinh thể hay về tính chất từ học. Trong phạm vi từ nhiệt độ thường đến dưới 769oC, ở dạng α - Fe mạng tinh thể lập phương thể tâm, khối lượng riêng 7,874 g/cm3, tính chất sắt từ ổn định; ở 769oC (điểm curi), chuyển sang dạng  β - Fe với mạng tinh thể lập phương diện tâm và trở nên thuận từ. Trong phạm vi 910oC đến 1.400oC, ở dạng γ - Fe; trên 1.400oC chuyển sang dạng δ - Fe và lại trở về mạng tinh thể lập phương thể tâm; tnc = 1.539oC. Có tính rèn - dập - cán - kéo tốt vì có độ dẻo cao và tự hàn. Tính chất cơ học phụ thuộc vào độ tinh khiết của nó và vào hàm lượng và bản chất các nguyên tố khác trong hợp kim sắt thậm chí với một lượng rất nhỏ. Trong không khí ẩm, bị gỉ nhanh, bị phủ một lớp sắt oxit hiđrat màu nâu, xốp nên không bảo vệ được sắt khỏi bị oxi hoá tiếp tục. Do có thể hoà tan cacbon và nhiều nguyên tố khác, sắt chế biến được thành nhiều hợp kim. Dung dịch rắn của cacbon trong α - Fe được gọi là ferit, trong γ - Fe là oxtenit. Do có ái lực lớn với oxi và nhiều nguyên tố khác, Fe phân bố rộng rãi trong thiên nhiên, ở dạng hợp chất oxit, sunfit, vv. Về hàm lượng trong vỏ Trái Đất, Fe đứng hàng thứ tư trong tất cả các nguyên tố, sau oxi, silic và nhôm (trữ lượng của sắt xếp thứ hai sau nhôm, trong số các kim loại), chiếm khoảng 4% khối lượng vỏ Trái Đất, có trong khoảng 300 loại khoáng. Những khoáng vật Fe quan trọng nhất là: manhetit, titanomanhetit, hematit. Do có nhiều tính chất quý, sắt là kim loại quan trọng nhất đối với sự phát triển của nền văn minh loài người và trong kĩ thuật hiện đại. Khoảng một nghìn năm trước Công nguyên, con người đã biết sử dụng đồ dùng bằng sắt. Việc luyện kim sắt ở Châu Âu và Châu Á bắt đầu từ những thế kỉ 9 - 7 tCn. Trong kĩ thuật, được dùng chủ yếu dưới dạng hợp kim, nhất là hợp kim với cacbon (gang và thép). Vật liệu kim loại trên cơ sở của Fe (thép, gang và các hợp kim đặc biệt) chiếm khoảng 95% tổng sản lượng vật liệu kim loại sản xuất hằng năm trên thế giới. Sắt là một thành phần của hồng cầu. Sắt có vai trò quan trọng đối với đời sống của thực vật, động vật và con người, dù chỉ với một lượng chứa rất nhỏ (từ 0,004 - 0,02%).

Trong thực tế, các hợp kim của sắt (thép, gang) và tất cả các vật liệu trên cơ sở sắt đều được gọi là "sắt", vd. sắt phế cũng là thép phế, gang phế.

VONFRAM: (L. Wolframium, A. tungsten hoặc wolfram), W. Nguyên tố hoá học nhóm VI B, chu kì 6 bảng tuần hoàn các nguyên tố; số thứ tự 74; nguyên tử khối 183,85. Do nhà hoá học Thuỵ Điển Sêlơ (C. W. Scheele) phát hiện (1781) dưới dạng axit vonframic trong một khoáng vật được biết thời đó là seelit (scheelite) và người đồng hương của ông là Becman (T. Bergman) đã xác định kim loại mới này có thể tách được khỏi axit. Kí hiệu nguyên tố W là do Becxêliut (J. J. Berzelius) đặt. Kim loại nặng, trắng xám; chịu nhiệt; khối lượng riêng 19,3 g/cm3; tnc = 3.410 oC. Bền trong không khí ở nhiệt độ thường; tan trong hỗn hợp axit nitric và axit flohiđric. W khá hiếm: chỉ chiếm 1.10–4% khối lượng vỏ Trái Đất. Khoáng vật chính là vonframit, seelit, tungstit. Dùng để chế tạo thép siêu cứng và chịu nhiệt, thiết bị cắt nhanh, hợp kim; dùng trong kĩ thuật điện (làm dây tóc bóng đèn điện), trong kĩ thuật vô tuyến điện tử (catôt, anôt của các dụng cụ điện), vv.

CACBON: (hoá, lí, sinh; L. Carboneum), C. Nguyên tố phi kim thuộc nhóm IVA, chu kì 2 bảng tuần hoàn các nguyên tố; số thứ tự 6; nguyên tử khối 12,01. Có bốn đồng vị với số khối từ 11 đến 14. Hai đồng vị bền là 12C và 13C. Có ba dạng thù hình: hai dạng tinh thể tồn tại tự do trong thiên nhiên – kim cương (hệ lập phương) và than chì (hệ lục phương hoặc mặt thoi); tinh thể cacbin có trong các thiên thạch hoặc điều chế nhân tạo. Nhiều dạng "vô định hình" của cacbon như than gỗ, than muội, than cốc..., thực tế là những dạng vi tinh thể của than chì. Ngoài ra, một dạng thù hình của C mới được phát hiện là C60 – phân tử cacbon có cấu trúc như quả bóng tròn có các mặt lục giác (có thể có một số mặt ngũ giác) mà nguyên tử C ở vị trí các đỉnh với công thức C60 (có số nguyên tử C là 60); là cấu trúc nhỏ nhất của cấu trúc Fulơren (công thức Cn). Đặt tên như vậy vì trong nó các nguyên tử cacbon liên kết giống như mái vòm (bằng các ống thép liên kết dạng tổ ống không cần cột chống) của kĩ sư người Mĩ Fulơ (F. B. Fuller). C60 nói riêng và Fulơren nói chung có nhiều tính chất mới lạ, đang được nghiên cứu rất mạnh ở nhiều phòng thí nghiệm, triển vọng ứng dụng rất to lớn trong công nghệ thông tin, vật liệu mới, vật liệu nano (xt. Công nghệ nano). Ở điều kiện bình thường, C khá trơ; ở nhiệt độ cao, là chất khử mạnh. Các nguyên tử C có thể kết hợp với nhau thành mạch cacbon, tạo nên các hợp chất hữu cơ, là đối tượng nghiên cứu của hoá học hữu cơ. C tạo nên những liên kết cộng hoá trị ổn định với các nguyên tử C khác, liên kết với các nguyên tố khác như hiđro, oxi, lưu huỳnh. C cũng có thể tạo nên liên kết đôi, ba ngoài liên kết đơn nên C là khung cấu trúc đặc biệt linh hoạt (xt. Chu trình cacbon). Hàm lượng C trong vỏ Trái Đất 0,1%, chủ yếu dưới dạng quặng (than mỏ, dầu khí, đá vôi, vv.); trong khí quyển C chiếm 0,012% về khối lượng (dưới dạng CO2). C là nguyên tố quan trọng có trong mọi hợp chất hữu cơ và là cơ sở của vật chất sống, đi vào thực vật dưới dạng cacbon đioxit và được đồng hoá thành cacbon hiđrat, protein và chất béo, tạo khung cho các phân tử đó. Khảo cổ học dùng đồng vị phóng xạ 14C để xác định niên đại các vật cổ.


Cacbon
C60
Đi dân nhớ, ở dân thương!

SEO ngành nghề, cỏ nhân tạo, chuyên sửa máy rửa bát tại hà nội, tình yêu độ xe Mercedes, chuyên sửa chữa tivi tại nhà ở Hà Nội, đặt hàng tượng phật đồ thờ tâm linh làng nghề Sơn Đồng | Điện lạnh Bách Khoa Hà Nội