10 điều bạn chưa biết về Nokia

Started by saos@ngmo, 30/08/06, 08:54

Previous topic - Next topic

saos@ngmo

Đây là danh sách 10 điều mà người dùng chưa bao giờ biết về Nokia – nhà sản xuất điện thoại di động lớn nhất trên thế giới. Chúng tôi xin giới thiệu tới những độc giả hâm mộ hãng điện thoại Phần Lan này.

1. Nguồn gốc nhạc chuông Nokia Tune

Nhạc chuông Nokia Tune bắt nguồn từ một tác phẩm guitar cổ điển có từ thế kỷ 19 do nhạc sĩ người Tây Ban Nha Francisco Tárrega sáng tác. Tác phẩm lấy tiêu đề là "Gran Vals". Ban đầu Nokia Tune cũng lấy một tiêu đề khá tương tự với tiêu đề của bản nhạc gốc – "Grande Valse". Đến khoảng năm 1998, Nokia đã quyết định đổi tên nhạc chuông đó thành Nokia Tune bởi vì nhạc chuông này đã trở nên quá nổi tiếng và người dùng đều muốn gọi nó với tên "Nokia Tune".

2. Cuộc gọi đầu tiên

Cuộc gọi điện thoại di động thương mại đầu tiên trên thế giới đã được thực hiện thông qua mạng GSM của Nokia vào năm 1991. Người thực hiện cuộc gọi đó là Thủ tướng Phần Lan Harri Holkeri. Chiếc điện thoại di động được dùng để thực hiện cuộc gọi này cũng là sản phẩm của Nokia.

3. Nokia là sản xuất máy ảnh số

Không chỉ là nhà sản xuất điện thoại di động lớn nhất thế giới mà Nokia còn là nhà sản xuất camera kỹ thuật số lớn nhất thế giới. Tại sao? Tại vì số lượng điện thoại di động có tích hợp camera kỹ thuật số của Nokia đã mang về cho hãng này một nguồn doanh thu lớn hơn bất kỳ một hãng sản xuất camera nào trên thế giới.

4. Nhạc chuông SMS

Nhạc chuông đặc biệt (Special ringtone) trên các sản phẩm điện thoại di động Nokia được dùng để thông báo có tin nhắn văn bản SMS trên thực tế là mã Morse những tin nhắn ngắn kiểu SMS. Tương tự, nhạc điệu "Connecting People" của Nokia cũng là mã Morse đánh tín hiệu SMS "cao". Còn nhạc điệu cho tin nhắn là mã Morse cho tin nhắn SMS "chuẩn".

5. Kiểu chữ của Nokia

Kiểu font chữ của Nokia là kiểu font chữ đặc trưng riêng của hãng này với tên gọi AgfaMonotype Nokia Sans. Đây là font chữ do Eric Spiekermann thiết kế. Trước đó, font chữ này đã được sử dụng trong các quảng cáo và hướng dẫn người dùng (User Guides) của Nokia.

6. Con số 4

Số hiệu mẫu sản phẩm điện thoại di động của Nokia được bán ra trên thị trường châu Á đều không hề có con số 4 – ví dụ Nokia N90, Nokia 3250 .... Bởi vì con số 4 được xem là con số không may mắn tại một số khu vực Đông và Nam Á.

7. Danh tiếng

Nokia được nằm trong danh sách Top 20 công ty hàng đầu trên thế giới 2006 do tạp chí Fortune bình chọn. Nokia chiếm vị trí đầu bảng trong danh sách các công ty mạng viễn thông hàng đầu thế giới và đứng thứ trong số các công ty hàng đầu thế giới không phải là công ty của Mỹ.

8. Khác biệt

Không giống như các loại điện thoại di động hiện đại ngày nay, sản phẩm của Nokia không tự động kích hoạt tính năng đếm thời gian cuộc gọi mỗi khi một cuộc gọi được thiết lập. Nhưng tính năng này là được kích hoạt khi người dùng sản phẩm Nokia chủ động gọi cho người khác. Tính năng này không có trên dòng Series 60.

9. Nickname

Nokia đôi khi còn được những người không dùng sản phẩm của hãng và các nhà phát triển phần mềm di động gọi bằng tên "aikon". Cái tên "aikon" là tên được dùng để đặt cho rất nhiều các gói phần mềm SDK, trong đó có cả gói phần mềm Symbian S60 SDK của Nokia.

10. Nguồn gốc tên gọi

Tên gọi thị thị trấn của Nokia bắt nguồn từ tên của một con sông chảy qua thị trấn. Con sông đó có tên là Nokianvirta – là tên của một loài chồn nhỏ.

Trang Dung (Newslaunchs.com)

n_t_anh_1303

Thêm 20 điều bạn muốn biết về Nokia ;D

01_Nokia đã ra đời cách đây 138 năm
Nguồn gốc của Nokia bắt đầu vào năm 1865 khi người kỹ sư mỏ Fredrik

Idestam thành lập một nhà máy bột gỗ trên bờ sông Tammerkoski tại Tampere

thuộc miền Tây Nam Phần Lan. Trong suốt 138 năm thành lập và phát triển,

Nokia từ một hãng sản xuất giấy đã trở thành một tổng công ty cung ứng nhiều

sản phẩm công nghiệp và hàng tiêu dùng, và hiện nay là một trong những doanh

nghiệp hàng đầu trên thế giới về truyền thông di động.


02_Cái tên Nokia có nghĩa là một loài vật, một nơi chốn và một dân tộc
Cái tên Nokia bắt nguồn từ một từ cổ "nois" trong tiếng Phần Lan nói đến loài

chồn đen nhỏ zibeline, tương tự như loài chồn đen mactet cổ xưa, sống trên bờ

sông Nokia. Là một tên nơi chốn, ban đầu Nokia chỉ có nghĩa là thái ấp Nokia.

Sau đó, từ này cũng được dùng để chỉ những người dân Nokia ở giáo xứ

Pirkkala.

Khi công ty Nokia được thành lập năm 1865, người ta bắt đầu dùng cái tên

Nokia một cách thông dụng hơn để mô tả toàn bộ cộng đồng công nghiệp đã

trỗi dậy. Tên của thị trấn Pohjois-Pirkkala, được thành lập năm 1937, sau đó

một năm đã được đổi thành thị trấn Nokia để công nhận cơ sở công nghiệp và

nhà sử dụng lao động lớn nhất trong vùng này. Năm 1977, thị trấn trở thành

thành phố Nokia.

Huy hiệu của thành phố Nokia thể hiện hình ảnh một con chồn đen mactet cổ

xưa đang lội ngược dòng một con suối màu xanh.

Tuy Nokia đã bán đi tất cả các ngành sản xuất giấy, năng lượng và cao su ban

đầu của mình nhưng những doanh nghiệp này vẫn còn tồn tại nhiều tại thành

phố Nokia. Nokian Tyres, công ty phát triển và sản xuất lốp xe hơi và xe đạp

dùng trong mùa hč và mùa đông cũng như lốp xe trọng tải nặng, là nhà sử dụng

lao động lớn nhất tại thành phố, tuyển dụng hơn 1300 người.

03_ Nokia được điều hành bởi Hội đồng quản trị tập đoàn do chủ tịch HĐQT &

Tổng Giám Đốc đứng đầu
Chủ tịch HĐQT & Tổng Giám Đốc Nokia là Jorma Ollila, 52 tuổi (gia nhập

Nokia năm 1985) và Chủ tịch công ty là Pekka Ala-Pietil, 46 tuổi (gia nhập

Nokia năm 1984)

Hội đồng quản trị Tập đoàn (www.nokia.com)

Tên
Chức vụ

Jorma Ollila Chủ tịch HĐQT & Tổng Giám Đốc

Pekka Ala-Pietil Chủ tịch Nokia

Matti Alahuhta  Chủ tịch NMP

Sari Baldauf Chủ tịch NET

JT Bergqvist  Phó Chủ tịch chấp hành, NET, IP Mobility Network
Olli-Pekka Kallasvuo  Phó Chủ tịch chấp hành, Giám đốc Tài chính Nokia
Pertti Korhonen Phó Chủ tịch chấp hành, Nokia Mobile Software
Yrjư Neuvo (Phó Chủ tịch chấp hành, Giám đốc Thương mại NMP
Veli Sundbck  Phó Chủ tịch chấp hànhNokia
Anssi Vanjoki Phó Chủ tịch chấp hành NMP


Hội đồng quản trị Tập đoàn mở rộng

Tên
Chức vụ

Lauri Kivinen Phó Chủ tịch Cao cấp, Corporate Communications, Nokia
Mikko Kosonen Phó Chủ tịch Cao cấp, Strategy & Business Infrastructure,

Nokia
Juhani Kuusi  Phó Chủ tịch Cao cấp, Giám đốc NRC
Hallstein Moerk Phó Chủ tịch Cao cấp, Group Human Resources, Nokia
Maija Torkko Phó Chủ tịch Cao cấp, Corporate Controller, Nokia
Ursula Ranin  Phó Chủ tịch, General Counsel Nokia, thư ký Hội đồng quản trị


04_Nokia có một mục đích chiến lược hiện đại
Mục đích chiến lược của chúng tôi, với tư cách là một nhãn hiệu được tin

tưởng, là tạo ra công nghệ thông tin thể hiện cá tính cho phép mọi người tạo

kiểu dáng cho thế giới di động riêng của họ.

05_Nokia được tổ chức thành 3 doanh nghiệp chính

Nokia bao gồm hai tập đoàn kinh doanh: Nokia Mobile Phones và Nokia

Networks. Ngoài ra, công ty còn có đơn vị Nokia Venture Organization riêng

biệt và đơn vị nghiên cứu Nokia Research Center.

* Nokia Mobile Phones là nhà sản xuất điện thoại di động lớn nhất thế giới. Với

danh mục sản phẩm toàn diện bao gồm mọi phân khúc thị trường tiêu dùng và

các loại sản phẩm cầm tay, Nokia ở vào một vị thế mạnh để dẫn dắt sự phát

triển của ngành dựa trên tầm nhìn của công ty về một thế giới trong đó truyền

thông cá nhân chiếm phần ngày càng lớn trên các thiết bị vô tuyến cá nhân đầu

cuối như điện thoại di động.

* Nokia Networks là một nhà cung cấp hàng đầu cơ sở hạ tầng mạng di động,

băng thông rộng và IP và các dịch vụ có liên quan. Chúng tôi đặt mục tiêu trở

thành công ty hàng đầu về lői di động IP, truy cập vô tuyến và băng thông rộng

dành cho các nhà điều hành mạng và nhà cung cấp dịch vụ. Nokia Networks

cũng tìm cách phát huy tiềm năng của các ứng dụng đa phương tiện di động và

Internet nhằm đạt được và duy trì ở mức cao những công việc kinh doanh giá trị

gia tăng với các nhà điều hành mạng và nhà cung cấp dịch vụ và trở thành một

đối tác được ưa chuộng của các nhà điều hành lớn.

* Nokia Venture Organization có chức năng nhận diện và phát triển những ý

tưởng kinh doanh mới ngoài mối quan tâm chính hiện nay của Nokia và góp

phần phát triển và đổi mới những công việc kinh doanh then chốt hiện nay của

chúng tôi. Bộ phận này bao gồm hai doanh nghiệp là Nokia Internet

Communications cung cấp những giải pháp an toàn IP và mạng cá nhân ảo

(VPN) hàng đầu thế giới cho mạng điện thoại của các doanh nghiệp và những

nhà cung cấp dịch vụ; và Nokia Home Communications thiết kế và sản xuất

những giải pháp truyền thông kỹ thuật số cho môi trường tại nhà. Nokia

Ventures Organization cũng đầu tư vào Nokia Venture Partners, một công ty

vốn rủi ro độc lập chuyên đầu tư vào những doanh nghiệp mới khởi đầu liên

quan đến IP và di động.

* Nokia Research Center tạo ra khả năng cạnh tranh và đổi mới công nghệ của

Nokia trong những lãnh vực công nghệ thiết yếu cho sự thành công của công ty

trong tương lai. Có quan hệ mật thiết với tất cả các đơn vị kinh doanh của

Nokia, trung tâm nghiên cứu này hỗ trợ những doanh nghiệp then chốt của

Nokia bằng cách phát triển những khái niệm, công nghệ và ứng dụng mới.

Ngoài việc tập trung phát triển sản phẩm hiện tại, trung tâm nghiên cứu còn đẩy

mạnh phát triển những công nghệ mang tính đột phá và cũng đóng vai trò một

vườn ươm cho những công việc kinh doanh mạo hiểm theo định hướng công

nghệ mới với ý tưởng kinh doanh rő ràng. Cho đến ngày 31 tháng 12 năm

2002, Nokia tuyển dụng 19.579 người trong các trung tâm nghiên cứu và phát

triển tại 14 quốc gia, chiếm khoảng 38% lực lượng lao động.

06_Mỹ và Anh là những thị trường lớn nhất của Nokia
Năm 2002, 10 thị trường lớn nhất của Nokia là Mỹ, Anh, Trung Quốc, Đức, Ý,

Pháp, Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Thái Lan, Braxin và Ba Lan.

Tính theo khu vực thì châu Âu chiếm 54% doanh số bán ròng của Nokia, châu Á

– Thái Bình Dương chiếm 24% và châu Mỹ 22%.

07_ Nokia có cơ sở sản xuất tại chín quốc gia
Cuối năm 2002, Nokia có 17 cơ sở sản xuất hoạt động tại Braxin, Trung Quốc,

Phần Lan, Đức, Hungary, Mêhicô, Hàn Quốc, Anh và Mỹ.

08_Doanh số điện thoại di động Nokia đạt mức kỷ lục năm 2002
Năm 2002, Nokia bán 152 triệu điện thoại di động, đây là một mức kỷ lục,

nhanh hơn mức tăng trưởng của thị trường là 9%, so với năm 2001. Thị phần

toàn cầu của công ty trong cả năm về điện thoại cầm tay vào khoảng 39%.

09_Nokia có hơn 2 triệu cổ đông cá nhân
Nokia có cả các cổ đông cá nhân lẫn cổ đông là các tổ chức. Cuối năm 2002,

Nokia có hơn 2 triệu cổ đông cá nhân, trong đó khoảng phân nửa sống tại Mỹ

và nửa còn lại tại các quốc gia châu Âu. Khoảng 9,1% cổ phiếu do cổ đông

Phần Lan sở hữu.

Ngày 31/12/2002, tổng số cổ phiếu khoảng 4,8 tỷ và vốn cổ phần của Nokia

Corporation khoảng 288 triệu euro. Số lượng cổ đông đăng ký là 129.508

(những cổ đông nắm giữ cổ phiếu Nokia theo sở hữu chung được tính như một

cổ đông).

Ba cổ đông đăng ký lớn nhất (không kể những cổ phiếu dành cho các chức vụ

lãnh đạo) năm 2002 là

* Svenska Litteratursllskapet i Finland rf (sở hữu 0,43% cổ phiếu)
* Juselius Sigrid stiftelse (0,35%)
* UPM Kymmene Corporation (0,24%)

10_Cổ phiếu của Nokia được giao dịch tại sáu thị trường chứng khoán
Cổ phiếu của Nokia được niêm yết tại sáu thị trường chứng khoán: Helsinki (từ

năm 1915), Stockholm (từ năm 1983), London (từ năm 1987), Paris (từ năm

1988), Frankfurt (từ năm 1988) và New York (từ năm 1994).

Hình: Là thành viên sáng lập thị trường chứng khoán Helsinki năm 1915, Nokia

là công ty lâu đời nhất được niêm yết với cùng một tên gọi trên thị trường

chứng khoán này.

Trong hình là cổ phiếu số 1 của Nokia Company phát hành ngày 31/12/1886.

11_Những điểm nổi bật về tài chính của Nokia trong năm 2002
Năm 2002, doanh số bán ròng của Nokia đạt 30 tỷ euro (giảm 4% so với năm

trước), thu nhập từ các hoạt động kinh doanh của công ty là 4,78 tỷ euro (tăng

42% so với năm trước) và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (đã điều chỉnh sau khi hạ

bớt giá cổ phiếu) là 0,71 euro (năm 2001 là 0,48 euro).

Trên thị trường điện thoại cầm tay năm 2002, Nokia gia tăng thị phần của mình

trong năm thứ năm liên tiếp, đạt mức khoảng 38%.

12_Nokia có một Phong cách Nokia (Nokia Way) đặc biệt dựa trên bốn giá trị

then chốt

Nokia Way được xây dựng trên bốn giá trị then chốt của Nokia:
1. Sự hài lòng của khách hàng - Chúng tôi tôn trọng và chăm lo cho khách hàng,

làm việc với họ trên tinh thần hợp tác để thỏa mãn nhu cầu của họ và mang lại

cho họ giá trị dịch vụ tốt nhất có thể được.

2. Tôn trọng cá nhân - Chúng tôi xem con người như những cá nhân cho dù họ

là nhân viên, khách hàng hay đối tác kinh doanh. Điều này có nghĩa là sự tin

tưởng, cởi mở, sự công bằng và tiếp nhận, ngay cả sự hoan nghênh tính đa

dạng – là những điều hiển nhiên.

3. Thành tựu - Chúng tôi đã đạt được các kết quả kinh doanh này vì các nhân

viên Nokia quen thuộc với những mục tiêu riêng được xác định rő ràng cũng

như những mục tiêu của toàn công ty. Vị trí dẫn đầu ngành của chúng tôi bắt

nguồn từ lòng cam đảm, tính sáng tạo và mong muốn học hỏi không ngừng của

từng cá nhân.

4. Học hỏi không ngừng cho phép mọi người tại Nokia luôn tự mình phát triển

và tìm ra những phương pháp nâng cao năng lực hoạt động của mình. Và

những gì đúng với từng cá nhân thì cũng đúng với toàn bộ công ty. Chúng tôi

nhận thức rő những cạm bẫy của sự tự mãn và cam kết giữ cho tâm trí của

mình cởi mở và học hỏi những tiến bộ mới – ở bất cứ nơi đâu.

Muốn biết thêm thông tin, xin xem The Nokia Values in Brief

13_Nokia có một chính sách chính thức về trách nhiệm xã hội của doanh

nghiệp

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nghĩa là chứng tỏ thái độ có trách nhiệm

trong nhiều vấn đề – có thể nêu một vài vấn đề như trách nhiệm kinh tế, suy nghĩ

về vòng đời, đạo đức của mạng lưới cung cấp, các mối quan hệ với nhân viên

và quan hệ với cộng đồng. Trách nhiệm doanh nghiệp là một phương pháp

quan trọng quản lý các rủi ro và xây dựng uy tín, góp phần làm cho Nokia trở

thành một trong những công ty được trọng vọng nhất trên thế giới.

Trách nhiệm của doanh nghiệp là trách nhiệm của từng nhân viên vì mỗi người

đều có một ảnh hưởng nào đó đối với trách nhiệm của công ty và được các cổ

đông xem như một phần trong công việc hàng ngày của nhân viên. Bản thân các

nhân viên cũng là một nhóm cổ đông quan trọng, do vậy Nokia khuyến khích

nhân viên đóng góp ý kiến về những gì họ mong đợi từ công ty.

Muốn biết thêm thông tin, xin vào trang chủ Corporate Social Responsibility

14_Nokia tiến hành một cuộc thăm dò ý kiến nhân viên hàng năm mang tên

Listening to You


Mỗi năm, Nokia tiến hành một cuộc thăm dò ý kiến nhân viên mang tên

Listening to You để cho mọi người tại Nokia có cơ hội nêu lên ý kiến của mình

về việc tập đoàn đã hoàn thành tốt những giá trị doanh nghiệp và những mục

tiêu chung khác đến mức nào.

Cuộc thăm dò ý kiến này đã được tiến hành tại Nokia từ năm 1994. Vì cuộc

thăm dò này được tiến hành trong toàn công ty vào cùng một thời điểm và với

những câu hỏi giống nhau nên nó phản ánh đầy đủ những ý kiến trên khắp thế

giới. Nó cũng tạo cơ hội so sánh những kết quả thăm dò với các chuẩn mực

bên ngoài từ những công ty hoạt động hiệu quả nhất trên khắp thế giới.

Muốn biết thêm thông tin, xin xem trang chủ Listening to You

Investing in People (Đầu tư vào con người) là quy trình quản lý năng lực hoạt

động của Nokia

15_Investing in People (IIP) là quy trình quản lý năng lực hoạt động của Nokia,

hỗ trợ việc thực hiện chiến lược và những giá trị Nokia
. IIP là kênh chủ yếu để

tạo ra tinh thần hợp tác giữa nhân viên và công ty. Mục đích là để cho cả hai

phía hiểu được những mục tiêu cá nhân và các năng lực cần thiết để đạt được

các mục tiêu này, sau cùng là để bảo đảm đạt được những mục tiêu kinh doanh

của Nokia và cho phép mọi nhân viên có cơ hội phát huy tối đa tiềm năng của

họ.

IIP liên kết với Performance Evaluation (Đánh giá năng lực hoạt động) nhằm

phát huy tối đa năng lực hoạt động của cá nhân và doanh nghiệp và tạo ra một

hệ thống chuẩn và cởi mở hơn. Việc đánh giá thành tích hoạt động hàng năm

nên dựa trên tất cả những cuộc thảo luận về IIP được thực hiện trong năm

dương lịch trước đó. Các nhận xét của giám đốc và các ý kiến phản hồi của

giám đốc ma trận/dự án cũng nên được xem xét.

Quy trình này dùng để:

* Hỗ trợ các giám đốc trong việc quản lý, huấn luyện và hỗ trợ hoạt động của

nhân viên
* Quyết định mức độ tăng lương cơ bản
* Đề nghị thưởng quyền chọn mua cổ phiếu trong tương lai
* Bổ sung tính cởi mở và toàn vẹn vào việc quản lý năng lực hoạt động
* Nhận diện những cá nhân có năng lực hoạt động thấp hơn tiêu chuẩn kỳ vọng

và chuẩn bị kế hoạch chấn chỉnh.

Muốn đọc thêm? Hãy vào trang chủ Investing in People

16_Khen thưởng dựa trên năng lực hoạt động
Triết lý trả lương của Nokia là đưa ra những phần thưởng mang tính cạnh tranh

trên thị trường cho các nhân viên trên khắp thế giới thông qua một cơ cấu linh

động hướng đến những môi trường làm việc và kinh doanh đa dạng và thay đổi

liên tục.

Những thành phần then chốt của việc trao các phần thưởng mang tính cạnh

tranh trên thị trường là:

* Bồi thường toàn bộ
* Trả lương theo mức phổ biến trên thị trường
* Trả lương cho thành tích hoạt động
* Xem xét lại năng lực hoạt động và mức lương hàng năm

Muốn biết thêm chi tiết, hãy xem Compensation and Benefits

17_Nokia được trọng vọng với tư cách là một công ty và một nhãn hiệu
Nokia xếp thứ 29 trong danh sách các công ty được trọng vọng nhất thế giới

trong một cuộc thăm dò do tờ Financial Times và hãng

PriceWaterhouseCoopers tiến hành năm 2002. Trong cuộc thăm dò này, Jorma

Ollila đứng thứ 20 trong danh sách những nhà lãnh đạo doanh nghiệp đáng kính

nhất trên thế giới. Trong một nghiên cứu do tờ Reader's Digest thực hiện năm

2002 về sự ưa chuộng nhãn hiệu trong số các loại sản phẩm tại châu Âu, Nokia

chiến thắng hoàn toàn tại 18 quốc gia được khảo sát trong năm thứ hai liên

tiếp.

Nhãn hiệu Nokia đã trở thành một trong những nhãn hiệu có giá trị nhất trên thế

giới. Trong năm 2002, Nokia được Interbrand, công ty phân tích nhãn hiệu hàng

đầu, xếp hạng nhãn hiệu giá trị nhất châu Âu và thứ bảy trên thế giới. Trong một

nghiên cứu do Research International tiến hành năm 2000, hơn 50% dân số tuổi

từ 18 đến 75 trên ba châu lục tự động nhận biết Nokia.

Cái tên Nokia – được sử dụng từ năm 1865 – được bảo vệ tại hơn 140 quốc

gia. Khẩu hiệu Connecting People (Liên kết mọi người) được đưa vào sử dụng

năm 1993.

Hình: Ngoài tên và nhãn hiệu, Nokia còn có nhiều thương hiệu được đăng ký

cho các sản phẩm và giải pháp khác nhau. Một thương hiệu đặc biệt là giai

điệu Nokia, một nhạc chuông dựa trên điệu valse Tây Ban Nha ra đời cách đây

100 năm là Gran Vals, do nhà soạn nhạc Francisco Tarrega (1852-1909) sáng

tác. Giai điệu Nokia được chấp nhận là một thương hiệu bởi các cơ quan đăng

ký thương hiệu của cộng đồng châu Âu, Mỹ và Phần Lan vào năm 1999-2000.

Hãy lắng nghe một khúc nhạc mẫu của bản Gran Vals gốc của Francisco

Tarrega (180kb). Nếu không nghe được? Hãy thử phiên bản kia (1,3M).

18_Nokia có khoảng 52.000 nhân viên đến từ 119 quốc gia
Cuối năm 2002, Nokia có khoảng 52.000 nhân viên trên khắp thế giới tại 54

quốc gia. Ba quốc gia hàng đầu về nhân sự là

* Phần Lan (22.535)
* Mỹ (7.298) và
* Trung Quốc (5.202)

Nokia Mobile Phones tuyển dụng 49% nhân sự, Nokia Networks 36%, Nokia

Ventures Organization 4% và các nhân viên làm việc chung của tập đoàn

(Common Group Functions) là 11%. Tuổi trung bình của nhân viên là 34 và 15%

đã làm việc cho công ty chưa đến hai năm.

Các nhân viên Nokia đến từ 119 quốc gia và nói 90 thứ tiếng khác nhau.

19_Mỗi ngày có khoảng 400 người muốn gia nhập Nokia
Nokia tuyển dụng khoảng 5.000 nhân viên mới trong năm 2002. Theo các cuộc

thăm dò, Nokia được xem như một nhà tuyển dụng lao động hấp dẫn hoặc rất

hấp dẫn tại hầu hết các quốc gia. Công ty nhận được hơn 400 đơn xin việc mỗi

ngày cho các vị trí tuyển dụng trên toàn cầu.

20_Khoảng 1/3 nhân viên làm việc về nghiên cứu và phát triển
Năm 2002, Nokia đầu tư tổng cộng 3 tỷ euro vào nghiên cứu và phát triển,

chiếm 10,2% doanh số bán ròng. Đến cuối năm, Nokia có các cơ sở nghiên

cứu và phát triển tại 14 quốc gia và khoảng 19.500 nhân viên làm việc trên lĩnh

vực nghiên cứu và phát triển, chiếm 38% lực lượng lao động. Trong số 19.500

nhân viên nghiên cứu và phát triển này, 1.150 người làm việc tại đơn vị nghiên

cứu và phát triển của tập đoàn là Nokia Research Center.

Loằng ngoằng

Quote from: saos@ngmo on 30/08/06, 08:54
10. Nguồn gốc tên gọi

Tên gọi thị thị trấn của Nokia bắt nguồn từ tên của một con sông chảy qua thị trấn. Con sông đó có tên là Nokianvirta – là tên của một loài chồn nhỏ.

Trang Dung (Newslaunchs.com)


BỐI RỐI QUÁ


Quote from: NTA1303 on 09/10/06, 11:37
Thêm 20 điều bạn muốn biết về Nokia ;D

02_Cái tên Nokia có nghĩa là một loài vật, một nơi chốn và một dân tộc
Cái tên Nokia bắt nguồn từ một từ cổ "nois" trong tiếng Phần Lan nói đến loài

chồn đen nhỏ zibeline, tương tự như loài chồn đen mactet cổ xưa, sống trên bờ

sông Nokia. Là một tên nơi chốn, ban đầu Nokia chỉ có nghĩa là thái ấp Nokia.

Sau đó, từ này cũng được dùng để chỉ những người dân Nokia ở giáo xứ

Pirkkala.

Khi công ty Nokia được thành lập năm 1865, người ta bắt đầu dùng cái tên

Nokia một cách thông dụng hơn để mô tả toàn bộ cộng đồng công nghiệp đã

trỗi dậy. Tên của thị trấn Pohjois-Pirkkala, được thành lập năm 1937, sau đó

một năm đã được đổi thành thị trấn Nokia để công nhận cơ sở công nghiệp và

nhà sử dụng lao động lớn nhất trong vùng này. Năm 1977, thị trấn trở thành

thành phố Nokia.

Huy hiệu của thành phố Nokia thể hiện hình ảnh một con chồn đen mactet cổ

xưa đang lội ngược dòng một con suối màu xanh.

Tuy Nokia đã bán đi tất cả các ngành sản xuất giấy, năng lượng và cao su ban

đầu của mình nhưng những doanh nghiệp này vẫn còn tồn tại nhiều tại thành

phố Nokia. Nokian Tyres, công ty phát triển và sản xuất lốp xe hơi và xe đạp

dùng trong mùa hč và mùa đông cũng như lốp xe trọng tải nặng, là nhà sử dụng

lao động lớn nhất tại thành phố, tuyển dụng hơn 1300 người.

..chạy à...chạy à..chát chát (vào mông) đừng hòng tẩu thoát..KÝ VÀO ĐÂY © Loằng Ngoằng

n_t_anh_1303

 Xin bà con xem xét lại tin này.
Có vẻ có sự đối trọi của 2 tin này rồi.
Nhưng mình đảm bảo là tin của mình là hoàn toàn chính xác 100% đó.
Ko tin thì mọi người cứ đi tìm hiểu rồi xẽ bít.  ;D


SEO ngành nghề, cỏ nhân tạo, chuyên sửa máy rửa bát tại hà nội, tình yêu độ xe Mercedes, chuyên sửa chữa tivi tại nhà ở Hà Nội, đặt hàng tượng phật đồ thờ tâm linh làng nghề Sơn Đồng | Điện lạnh Bách Khoa Hà Nội