Cổng vào tri thức => Mobile => Topic started by: saos@ngmo on 30/08/06, 08:54 Return to Full Version
Title: 10 điều bạn chưa biết về Nokia
Post by: saos@ngmo on 30/08/06, 08:54
Post by: saos@ngmo on 30/08/06, 08:54
Đây là danh sách 10 điều mà người dùng chưa bao giờ biết về Nokia – nhà sản xuất điện thoại di động lớn nhất trên thế giới. Chúng tôi xin giới thiệu tới những độc giả hâm mộ hãng điện thoại Phần Lan này.
1. Nguồn gốc nhạc chuông Nokia Tune
Nhạc chuông Nokia Tune bắt nguồn từ một tác phẩm guitar cổ điển có từ thế kỷ 19 do nhạc sĩ người Tây Ban Nha Francisco Tárrega sáng tác. Tác phẩm lấy tiêu đề là "Gran Vals". Ban đầu Nokia Tune cũng lấy một tiêu đề khá tương tự với tiêu đề của bản nhạc gốc – "Grande Valse". Đến khoảng năm 1998, Nokia đã quyết định đổi tên nhạc chuông đó thành Nokia Tune bởi vì nhạc chuông này đã trở nên quá nổi tiếng và người dùng đều muốn gọi nó với tên "Nokia Tune".
2. Cuộc gọi đầu tiên
Cuộc gọi điện thoại di động thương mại đầu tiên trên thế giới đã được thực hiện thông qua mạng GSM của Nokia vào năm 1991. Người thực hiện cuộc gọi đó là Thủ tướng Phần Lan Harri Holkeri. Chiếc điện thoại di động được dùng để thực hiện cuộc gọi này cũng là sản phẩm của Nokia.
3. Nokia là sản xuất máy ảnh số
Không chỉ là nhà sản xuất điện thoại di động lớn nhất thế giới mà Nokia còn là nhà sản xuất camera kỹ thuật số lớn nhất thế giới. Tại sao? Tại vì số lượng điện thoại di động có tích hợp camera kỹ thuật số của Nokia đã mang về cho hãng này một nguồn doanh thu lớn hơn bất kỳ một hãng sản xuất camera nào trên thế giới.
4. Nhạc chuông SMS
Nhạc chuông đặc biệt (Special ringtone) trên các sản phẩm điện thoại di động Nokia được dùng để thông báo có tin nhắn văn bản SMS trên thực tế là mã Morse những tin nhắn ngắn kiểu SMS. Tương tự, nhạc điệu "Connecting People" của Nokia cũng là mã Morse đánh tín hiệu SMS "cao". Còn nhạc điệu cho tin nhắn là mã Morse cho tin nhắn SMS "chuẩn".
5. Kiểu chữ của Nokia
Kiểu font chữ của Nokia là kiểu font chữ đặc trưng riêng của hãng này với tên gọi AgfaMonotype Nokia Sans. Đây là font chữ do Eric Spiekermann thiết kế. Trước đó, font chữ này đã được sử dụng trong các quảng cáo và hướng dẫn người dùng (User Guides) của Nokia.
6. Con số 4
Số hiệu mẫu sản phẩm điện thoại di động của Nokia được bán ra trên thị trường châu Á đều không hề có con số 4 – ví dụ Nokia N90, Nokia 3250 .... Bởi vì con số 4 được xem là con số không may mắn tại một số khu vực Đông và Nam Á.
7. Danh tiếng
Nokia được nằm trong danh sách Top 20 công ty hàng đầu trên thế giới 2006 do tạp chí Fortune bình chọn. Nokia chiếm vị trí đầu bảng trong danh sách các công ty mạng viễn thông hàng đầu thế giới và đứng thứ trong số các công ty hàng đầu thế giới không phải là công ty của Mỹ.
8. Khác biệt
Không giống như các loại điện thoại di động hiện đại ngày nay, sản phẩm của Nokia không tự động kích hoạt tính năng đếm thời gian cuộc gọi mỗi khi một cuộc gọi được thiết lập. Nhưng tính năng này là được kích hoạt khi người dùng sản phẩm Nokia chủ động gọi cho người khác. Tính năng này không có trên dòng Series 60.
9. Nickname
Nokia đôi khi còn được những người không dùng sản phẩm của hãng và các nhà phát triển phần mềm di động gọi bằng tên "aikon". Cái tên "aikon" là tên được dùng để đặt cho rất nhiều các gói phần mềm SDK, trong đó có cả gói phần mềm Symbian S60 SDK của Nokia.
10. Nguồn gốc tên gọi
Tên gọi thị thị trấn của Nokia bắt nguồn từ tên của một con sông chảy qua thị trấn. Con sông đó có tên là Nokianvirta – là tên của một loài chồn nhỏ.
Trang Dung (Newslaunchs.com)
1. Nguồn gốc nhạc chuông Nokia Tune
Nhạc chuông Nokia Tune bắt nguồn từ một tác phẩm guitar cổ điển có từ thế kỷ 19 do nhạc sĩ người Tây Ban Nha Francisco Tárrega sáng tác. Tác phẩm lấy tiêu đề là "Gran Vals". Ban đầu Nokia Tune cũng lấy một tiêu đề khá tương tự với tiêu đề của bản nhạc gốc – "Grande Valse". Đến khoảng năm 1998, Nokia đã quyết định đổi tên nhạc chuông đó thành Nokia Tune bởi vì nhạc chuông này đã trở nên quá nổi tiếng và người dùng đều muốn gọi nó với tên "Nokia Tune".
2. Cuộc gọi đầu tiên
Cuộc gọi điện thoại di động thương mại đầu tiên trên thế giới đã được thực hiện thông qua mạng GSM của Nokia vào năm 1991. Người thực hiện cuộc gọi đó là Thủ tướng Phần Lan Harri Holkeri. Chiếc điện thoại di động được dùng để thực hiện cuộc gọi này cũng là sản phẩm của Nokia.
3. Nokia là sản xuất máy ảnh số
Không chỉ là nhà sản xuất điện thoại di động lớn nhất thế giới mà Nokia còn là nhà sản xuất camera kỹ thuật số lớn nhất thế giới. Tại sao? Tại vì số lượng điện thoại di động có tích hợp camera kỹ thuật số của Nokia đã mang về cho hãng này một nguồn doanh thu lớn hơn bất kỳ một hãng sản xuất camera nào trên thế giới.
4. Nhạc chuông SMS
Nhạc chuông đặc biệt (Special ringtone) trên các sản phẩm điện thoại di động Nokia được dùng để thông báo có tin nhắn văn bản SMS trên thực tế là mã Morse những tin nhắn ngắn kiểu SMS. Tương tự, nhạc điệu "Connecting People" của Nokia cũng là mã Morse đánh tín hiệu SMS "cao". Còn nhạc điệu cho tin nhắn là mã Morse cho tin nhắn SMS "chuẩn".
5. Kiểu chữ của Nokia
Kiểu font chữ của Nokia là kiểu font chữ đặc trưng riêng của hãng này với tên gọi AgfaMonotype Nokia Sans. Đây là font chữ do Eric Spiekermann thiết kế. Trước đó, font chữ này đã được sử dụng trong các quảng cáo và hướng dẫn người dùng (User Guides) của Nokia.
6. Con số 4
Số hiệu mẫu sản phẩm điện thoại di động của Nokia được bán ra trên thị trường châu Á đều không hề có con số 4 – ví dụ Nokia N90, Nokia 3250 .... Bởi vì con số 4 được xem là con số không may mắn tại một số khu vực Đông và Nam Á.
7. Danh tiếng
Nokia được nằm trong danh sách Top 20 công ty hàng đầu trên thế giới 2006 do tạp chí Fortune bình chọn. Nokia chiếm vị trí đầu bảng trong danh sách các công ty mạng viễn thông hàng đầu thế giới và đứng thứ trong số các công ty hàng đầu thế giới không phải là công ty của Mỹ.
8. Khác biệt
Không giống như các loại điện thoại di động hiện đại ngày nay, sản phẩm của Nokia không tự động kích hoạt tính năng đếm thời gian cuộc gọi mỗi khi một cuộc gọi được thiết lập. Nhưng tính năng này là được kích hoạt khi người dùng sản phẩm Nokia chủ động gọi cho người khác. Tính năng này không có trên dòng Series 60.
9. Nickname
Nokia đôi khi còn được những người không dùng sản phẩm của hãng và các nhà phát triển phần mềm di động gọi bằng tên "aikon". Cái tên "aikon" là tên được dùng để đặt cho rất nhiều các gói phần mềm SDK, trong đó có cả gói phần mềm Symbian S60 SDK của Nokia.
10. Nguồn gốc tên gọi
Tên gọi thị thị trấn của Nokia bắt nguồn từ tên của một con sông chảy qua thị trấn. Con sông đó có tên là Nokianvirta – là tên của một loài chồn nhỏ.
Trang Dung (Newslaunchs.com)
Title: Hồi âm: 10 điều bạn chưa biết về Nokia
Post by: n_t_anh_1303 on 09/10/06, 11:37
Post by: n_t_anh_1303 on 09/10/06, 11:37
Thêm 20 điều bạn muốn biết về Nokia ;D
01_Nokia đã ra đời cách đây 138 năm
Nguồn gốc của Nokia bắt đầu vào năm 1865 khi người kỹ sư mỏ Fredrik
Idestam thành lập một nhà máy bột gỗ trên bờ sông Tammerkoski tại Tampere
thuộc miền Tây Nam Phần Lan. Trong suốt 138 năm thành lập và phát triển,
Nokia từ một hãng sản xuất giấy đã trở thành một tổng công ty cung ứng nhiều
sản phẩm công nghiệp và hàng tiêu dùng, và hiện nay là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu trên thế giới về truyền thông di động.
02_Cái tên Nokia có nghĩa là một loài vật, một nơi chốn và một dân tộc
Cái tên Nokia bắt nguồn từ một từ cổ "nois" trong tiếng Phần Lan nói đến loài
chồn đen nhỏ zibeline, tương tự như loài chồn đen mactet cổ xưa, sống trên bờ
sông Nokia. Là một tên nơi chốn, ban đầu Nokia chỉ có nghĩa là thái ấp Nokia.
Sau đó, từ này cũng được dùng để chỉ những người dân Nokia ở giáo xứ
Pirkkala.
Khi công ty Nokia được thành lập năm 1865, người ta bắt đầu dùng cái tên
Nokia một cách thông dụng hơn để mô tả toàn bộ cộng đồng công nghiệp đã
trỗi dậy. Tên của thị trấn Pohjois-Pirkkala, được thành lập năm 1937, sau đó
một năm đã được đổi thành thị trấn Nokia để công nhận cơ sở công nghiệp và
nhà sử dụng lao động lớn nhất trong vùng này. Năm 1977, thị trấn trở thành
thành phố Nokia.
Huy hiệu của thành phố Nokia thể hiện hình ảnh một con chồn đen mactet cổ
xưa đang lội ngược dòng một con suối màu xanh.
Tuy Nokia đã bán đi tất cả các ngành sản xuất giấy, năng lượng và cao su ban
đầu của mình nhưng những doanh nghiệp này vẫn còn tồn tại nhiều tại thành
phố Nokia. Nokian Tyres, công ty phát triển và sản xuất lốp xe hơi và xe đạp
dùng trong mùa hč và mùa đông cũng như lốp xe trọng tải nặng, là nhà sử dụng
lao động lớn nhất tại thành phố, tuyển dụng hơn 1300 người.
03_ Nokia được điều hành bởi Hội đồng quản trị tập đoàn do chủ tịch HĐQT &
Tổng Giám Đốc đứng đầuChủ tịch HĐQT & Tổng Giám Đốc Nokia là Jorma Ollila, 52 tuổi (gia nhập
Nokia năm 1985) và Chủ tịch công ty là Pekka Ala-Pietil, 46 tuổi (gia nhập
Nokia năm 1984)
Hội đồng quản trị Tập đoàn (www.nokia.com)
Tên
Chức vụ
Jorma Ollila Chủ tịch HĐQT & Tổng Giám Đốc
Pekka Ala-Pietil Chủ tịch Nokia
Matti Alahuhta Chủ tịch NMP
Sari Baldauf Chủ tịch NET
JT Bergqvist Phó Chủ tịch chấp hành, NET, IP Mobility Network
Olli-Pekka Kallasvuo Phó Chủ tịch chấp hành, Giám đốc Tài chính Nokia
Pertti Korhonen Phó Chủ tịch chấp hành, Nokia Mobile Software
Yrjư Neuvo (Phó Chủ tịch chấp hành, Giám đốc Thương mại NMP
Veli Sundbck Phó Chủ tịch chấp hànhNokia
Anssi Vanjoki Phó Chủ tịch chấp hành NMP
Hội đồng quản trị Tập đoàn mở rộng
Tên
Chức vụ
Lauri Kivinen Phó Chủ tịch Cao cấp, Corporate Communications, Nokia
Mikko Kosonen Phó Chủ tịch Cao cấp, Strategy & Business Infrastructure,
Nokia
Juhani Kuusi Phó Chủ tịch Cao cấp, Giám đốc NRC
Hallstein Moerk Phó Chủ tịch Cao cấp, Group Human Resources, Nokia
Maija Torkko Phó Chủ tịch Cao cấp, Corporate Controller, Nokia
Ursula Ranin Phó Chủ tịch, General Counsel Nokia, thư ký Hội đồng quản trị
04_Nokia có một mục đích chiến lược hiện đại
Mục đích chiến lược của chúng tôi, với tư cách là một nhãn hiệu được tin
tưởng, là tạo ra công nghệ thông tin thể hiện cá tính cho phép mọi người tạo
kiểu dáng cho thế giới di động riêng của họ.
05_Nokia được tổ chức thành 3 doanh nghiệp chính
Nokia bao gồm hai tập đoàn kinh doanh: Nokia Mobile Phones và Nokia
Networks. Ngoài ra, công ty còn có đơn vị Nokia Venture Organization riêng
biệt và đơn vị nghiên cứu Nokia Research Center.
* Nokia Mobile Phones là nhà sản xuất điện thoại di động lớn nhất thế giới. Với
danh mục sản phẩm toàn diện bao gồm mọi phân khúc thị trường tiêu dùng và
các loại sản phẩm cầm tay, Nokia ở vào một vị thế mạnh để dẫn dắt sự phát
triển của ngành dựa trên tầm nhìn của công ty về một thế giới trong đó truyền
thông cá nhân chiếm phần ngày càng lớn trên các thiết bị vô tuyến cá nhân đầu
cuối như điện thoại di động.
* Nokia Networks là một nhà cung cấp hàng đầu cơ sở hạ tầng mạng di động,
băng thông rộng và IP và các dịch vụ có liên quan. Chúng tôi đặt mục tiêu trở
thành công ty hàng đầu về lői di động IP, truy cập vô tuyến và băng thông rộng
dành cho các nhà điều hành mạng và nhà cung cấp dịch vụ. Nokia Networks
cũng tìm cách phát huy tiềm năng của các ứng dụng đa phương tiện di động và
Internet nhằm đạt được và duy trì ở mức cao những công việc kinh doanh giá trị
gia tăng với các nhà điều hành mạng và nhà cung cấp dịch vụ và trở thành một
đối tác được ưa chuộng của các nhà điều hành lớn.
* Nokia Venture Organization có chức năng nhận diện và phát triển những ý
tưởng kinh doanh mới ngoài mối quan tâm chính hiện nay của Nokia và góp
phần phát triển và đổi mới những công việc kinh doanh then chốt hiện nay của
chúng tôi. Bộ phận này bao gồm hai doanh nghiệp là Nokia Internet
Communications cung cấp những giải pháp an toàn IP và mạng cá nhân ảo
(VPN) hàng đầu thế giới cho mạng điện thoại của các doanh nghiệp và những
nhà cung cấp dịch vụ; và Nokia Home Communications thiết kế và sản xuất
những giải pháp truyền thông kỹ thuật số cho môi trường tại nhà. Nokia
Ventures Organization cũng đầu tư vào Nokia Venture Partners, một công ty
vốn rủi ro độc lập chuyên đầu tư vào những doanh nghiệp mới khởi đầu liên
quan đến IP và di động.
* Nokia Research Center tạo ra khả năng cạnh tranh và đổi mới công nghệ của
Nokia trong những lãnh vực công nghệ thiết yếu cho sự thành công của công ty
trong tương lai. Có quan hệ mật thiết với tất cả các đơn vị kinh doanh của
Nokia, trung tâm nghiên cứu này hỗ trợ những doanh nghiệp then chốt của
Nokia bằng cách phát triển những khái niệm, công nghệ và ứng dụng mới.
Ngoài việc tập trung phát triển sản phẩm hiện tại, trung tâm nghiên cứu còn đẩy
mạnh phát triển những công nghệ mang tính đột phá và cũng đóng vai trò một
vườn ươm cho những công việc kinh doanh mạo hiểm theo định hướng công
nghệ mới với ý tưởng kinh doanh rő ràng. Cho đến ngày 31 tháng 12 năm
2002, Nokia tuyển dụng 19.579 người trong các trung tâm nghiên cứu và phát
triển tại 14 quốc gia, chiếm khoảng 38% lực lượng lao động.
06_Mỹ và Anh là những thị trường lớn nhất của Nokia
Năm 2002, 10 thị trường lớn nhất của Nokia là Mỹ, Anh, Trung Quốc, Đức, Ý,
Pháp, Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Thái Lan, Braxin và Ba Lan.
Tính theo khu vực thì châu Âu chiếm 54% doanh số bán ròng của Nokia, châu Á
– Thái Bình Dương chiếm 24% và châu Mỹ 22%.
07_ Nokia có cơ sở sản xuất tại chín quốc gia
Cuối năm 2002, Nokia có 17 cơ sở sản xuất hoạt động tại Braxin, Trung Quốc,
Phần Lan, Đức, Hungary, Mêhicô, Hàn Quốc, Anh và Mỹ.
08_Doanh số điện thoại di động Nokia đạt mức kỷ lục năm 2002
Năm 2002, Nokia bán 152 triệu điện thoại di động, đây là một mức kỷ lục,
nhanh hơn mức tăng trưởng của thị trường là 9%, so với năm 2001. Thị phần
toàn cầu của công ty trong cả năm về điện thoại cầm tay vào khoảng 39%.
09_Nokia có hơn 2 triệu cổ đông cá nhân
Nokia có cả các cổ đông cá nhân lẫn cổ đông là các tổ chức. Cuối năm 2002,
Nokia có hơn 2 triệu cổ đông cá nhân, trong đó khoảng phân nửa sống tại Mỹ
và nửa còn lại tại các quốc gia châu Âu. Khoảng 9,1% cổ phiếu do cổ đông
Phần Lan sở hữu.
Ngày 31/12/2002, tổng số cổ phiếu khoảng 4,8 tỷ và vốn cổ phần của Nokia
Corporation khoảng 288 triệu euro. Số lượng cổ đông đăng ký là 129.508
(những cổ đông nắm giữ cổ phiếu Nokia theo sở hữu chung được tính như một
cổ đông).
Ba cổ đông đăng ký lớn nhất (không kể những cổ phiếu dành cho các chức vụ
lãnh đạo) năm 2002 là
* Svenska Litteratursllskapet i Finland rf (sở hữu 0,43% cổ phiếu)
* Juselius Sigrid stiftelse (0,35%)
* UPM Kymmene Corporation (0,24%)
10_Cổ phiếu của Nokia được giao dịch tại sáu thị trường chứng khoán
Cổ phiếu của Nokia được niêm yết tại sáu thị trường chứng khoán: Helsinki (từ
năm 1915), Stockholm (từ năm 1983), London (từ năm 1987), Paris (từ năm
1988), Frankfurt (từ năm 1988) và New York (từ năm 1994).
Hình: Là thành viên sáng lập thị trường chứng khoán Helsinki năm 1915, Nokia
là công ty lâu đời nhất được niêm yết với cùng một tên gọi trên thị trường
chứng khoán này.
Trong hình là cổ phiếu số 1 của Nokia Company phát hành ngày 31/12/1886.
11_Những điểm nổi bật về tài chính của Nokia trong năm 2002
Năm 2002, doanh số bán ròng của Nokia đạt 30 tỷ euro (giảm 4% so với năm
trước), thu nhập từ các hoạt động kinh doanh của công ty là 4,78 tỷ euro (tăng
42% so với năm trước) và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (đã điều chỉnh sau khi hạ
bớt giá cổ phiếu) là 0,71 euro (năm 2001 là 0,48 euro).
Trên thị trường điện thoại cầm tay năm 2002, Nokia gia tăng thị phần của mình
trong năm thứ năm liên tiếp, đạt mức khoảng 38%.
12_Nokia có một Phong cách Nokia (Nokia Way) đặc biệt dựa trên bốn giá trị
then chốt
Nokia Way được xây dựng trên bốn giá trị then chốt của Nokia:
1. Sự hài lòng của khách hàng - Chúng tôi tôn trọng và chăm lo cho khách hàng,
làm việc với họ trên tinh thần hợp tác để thỏa mãn nhu cầu của họ và mang lại
cho họ giá trị dịch vụ tốt nhất có thể được.
2. Tôn trọng cá nhân - Chúng tôi xem con người như những cá nhân cho dù họ
là nhân viên, khách hàng hay đối tác kinh doanh. Điều này có nghĩa là sự tin
tưởng, cởi mở, sự công bằng và tiếp nhận, ngay cả sự hoan nghênh tính đa
dạng – là những điều hiển nhiên.
3. Thành tựu - Chúng tôi đã đạt được các kết quả kinh doanh này vì các nhân
viên Nokia quen thuộc với những mục tiêu riêng được xác định rő ràng cũng
như những mục tiêu của toàn công ty. Vị trí dẫn đầu ngành của chúng tôi bắt
nguồn từ lòng cam đảm, tính sáng tạo và mong muốn học hỏi không ngừng của
từng cá nhân.
4. Học hỏi không ngừng cho phép mọi người tại Nokia luôn tự mình phát triển
và tìm ra những phương pháp nâng cao năng lực hoạt động của mình. Và
những gì đúng với từng cá nhân thì cũng đúng với toàn bộ công ty. Chúng tôi
nhận thức rő những cạm bẫy của sự tự mãn và cam kết giữ cho tâm trí của
mình cởi mở và học hỏi những tiến bộ mới – ở bất cứ nơi đâu.
Muốn biết thêm thông tin, xin xem The Nokia Values in Brief
13_Nokia có một chính sách chính thức về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nghĩa là chứng tỏ thái độ có trách nhiệm
trong nhiều vấn đề – có thể nêu một vài vấn đề như trách nhiệm kinh tế, suy nghĩ
về vòng đời, đạo đức của mạng lưới cung cấp, các mối quan hệ với nhân viên
và quan hệ với cộng đồng. Trách nhiệm doanh nghiệp là một phương pháp
quan trọng quản lý các rủi ro và xây dựng uy tín, góp phần làm cho Nokia trở
thành một trong những công ty được trọng vọng nhất trên thế giới.
Trách nhiệm của doanh nghiệp là trách nhiệm của từng nhân viên vì mỗi người
đều có một ảnh hưởng nào đó đối với trách nhiệm của công ty và được các cổ
đông xem như một phần trong công việc hàng ngày của nhân viên. Bản thân các
nhân viên cũng là một nhóm cổ đông quan trọng, do vậy Nokia khuyến khích
nhân viên đóng góp ý kiến về những gì họ mong đợi từ công ty.
Muốn biết thêm thông tin, xin vào trang chủ Corporate Social Responsibility
14_Nokia tiến hành một cuộc thăm dò ý kiến nhân viên hàng năm mang tên
Listening to You
Mỗi năm, Nokia tiến hành một cuộc thăm dò ý kiến nhân viên mang tên
Listening to You để cho mọi người tại Nokia có cơ hội nêu lên ý kiến của mình
về việc tập đoàn đã hoàn thành tốt những giá trị doanh nghiệp và những mục
tiêu chung khác đến mức nào.
Cuộc thăm dò ý kiến này đã được tiến hành tại Nokia từ năm 1994. Vì cuộc
thăm dò này được tiến hành trong toàn công ty vào cùng một thời điểm và với
những câu hỏi giống nhau nên nó phản ánh đầy đủ những ý kiến trên khắp thế
giới. Nó cũng tạo cơ hội so sánh những kết quả thăm dò với các chuẩn mực
bên ngoài từ những công ty hoạt động hiệu quả nhất trên khắp thế giới.
Muốn biết thêm thông tin, xin xem trang chủ Listening to You
Investing in People (Đầu tư vào con người) là quy trình quản lý năng lực hoạt
động của Nokia
15_Investing in People (IIP) là quy trình quản lý năng lực hoạt động của Nokia,
hỗ trợ việc thực hiện chiến lược và những giá trị Nokia. IIP là kênh chủ yếu để
tạo ra tinh thần hợp tác giữa nhân viên và công ty. Mục đích là để cho cả hai
phía hiểu được những mục tiêu cá nhân và các năng lực cần thiết để đạt được
các mục tiêu này, sau cùng là để bảo đảm đạt được những mục tiêu kinh doanh
của Nokia và cho phép mọi nhân viên có cơ hội phát huy tối đa tiềm năng của
họ.
IIP liên kết với Performance Evaluation (Đánh giá năng lực hoạt động) nhằm
phát huy tối đa năng lực hoạt động của cá nhân và doanh nghiệp và tạo ra một
hệ thống chuẩn và cởi mở hơn. Việc đánh giá thành tích hoạt động hàng năm
nên dựa trên tất cả những cuộc thảo luận về IIP được thực hiện trong năm
dương lịch trước đó. Các nhận xét của giám đốc và các ý kiến phản hồi của
giám đốc ma trận/dự án cũng nên được xem xét.
Quy trình này dùng để:
* Hỗ trợ các giám đốc trong việc quản lý, huấn luyện và hỗ trợ hoạt động của
nhân viên
* Quyết định mức độ tăng lương cơ bản
* Đề nghị thưởng quyền chọn mua cổ phiếu trong tương lai
* Bổ sung tính cởi mở và toàn vẹn vào việc quản lý năng lực hoạt động
* Nhận diện những cá nhân có năng lực hoạt động thấp hơn tiêu chuẩn kỳ vọng
và chuẩn bị kế hoạch chấn chỉnh.
Muốn đọc thêm? Hãy vào trang chủ Investing in People
16_Khen thưởng dựa trên năng lực hoạt động
Triết lý trả lương của Nokia là đưa ra những phần thưởng mang tính cạnh tranh
trên thị trường cho các nhân viên trên khắp thế giới thông qua một cơ cấu linh
động hướng đến những môi trường làm việc và kinh doanh đa dạng và thay đổi
liên tục.
Những thành phần then chốt của việc trao các phần thưởng mang tính cạnh
tranh trên thị trường là:
* Bồi thường toàn bộ
* Trả lương theo mức phổ biến trên thị trường
* Trả lương cho thành tích hoạt động
* Xem xét lại năng lực hoạt động và mức lương hàng năm
Muốn biết thêm chi tiết, hãy xem Compensation and Benefits
17_Nokia được trọng vọng với tư cách là một công ty và một nhãn hiệu
Nokia xếp thứ 29 trong danh sách các công ty được trọng vọng nhất thế giới
trong một cuộc thăm dò do tờ Financial Times và hãng
PriceWaterhouseCoopers tiến hành năm 2002. Trong cuộc thăm dò này, Jorma
Ollila đứng thứ 20 trong danh sách những nhà lãnh đạo doanh nghiệp đáng kính
nhất trên thế giới. Trong một nghiên cứu do tờ Reader's Digest thực hiện năm
2002 về sự ưa chuộng nhãn hiệu trong số các loại sản phẩm tại châu Âu, Nokia
chiến thắng hoàn toàn tại 18 quốc gia được khảo sát trong năm thứ hai liên
tiếp.
Nhãn hiệu Nokia đã trở thành một trong những nhãn hiệu có giá trị nhất trên thế
giới. Trong năm 2002, Nokia được Interbrand, công ty phân tích nhãn hiệu hàng
đầu, xếp hạng nhãn hiệu giá trị nhất châu Âu và thứ bảy trên thế giới. Trong một
nghiên cứu do Research International tiến hành năm 2000, hơn 50% dân số tuổi
từ 18 đến 75 trên ba châu lục tự động nhận biết Nokia.
Cái tên Nokia – được sử dụng từ năm 1865 – được bảo vệ tại hơn 140 quốc
gia. Khẩu hiệu Connecting People (Liên kết mọi người) được đưa vào sử dụng
năm 1993.
Hình: Ngoài tên và nhãn hiệu, Nokia còn có nhiều thương hiệu được đăng ký
cho các sản phẩm và giải pháp khác nhau. Một thương hiệu đặc biệt là giai
điệu Nokia, một nhạc chuông dựa trên điệu valse Tây Ban Nha ra đời cách đây
100 năm là Gran Vals, do nhà soạn nhạc Francisco Tarrega (1852-1909) sáng
tác. Giai điệu Nokia được chấp nhận là một thương hiệu bởi các cơ quan đăng
ký thương hiệu của cộng đồng châu Âu, Mỹ và Phần Lan vào năm 1999-2000.
Hãy lắng nghe một khúc nhạc mẫu của bản Gran Vals gốc của Francisco
Tarrega (180kb). Nếu không nghe được? Hãy thử phiên bản kia (1,3M).
18_Nokia có khoảng 52.000 nhân viên đến từ 119 quốc gia
Cuối năm 2002, Nokia có khoảng 52.000 nhân viên trên khắp thế giới tại 54
quốc gia. Ba quốc gia hàng đầu về nhân sự là
* Phần Lan (22.535)
* Mỹ (7.298) và
* Trung Quốc (5.202)
Nokia Mobile Phones tuyển dụng 49% nhân sự, Nokia Networks 36%, Nokia
Ventures Organization 4% và các nhân viên làm việc chung của tập đoàn
(Common Group Functions) là 11%. Tuổi trung bình của nhân viên là 34 và 15%
đã làm việc cho công ty chưa đến hai năm.
Các nhân viên Nokia đến từ 119 quốc gia và nói 90 thứ tiếng khác nhau.
19_Mỗi ngày có khoảng 400 người muốn gia nhập Nokia
Nokia tuyển dụng khoảng 5.000 nhân viên mới trong năm 2002. Theo các cuộc
thăm dò, Nokia được xem như một nhà tuyển dụng lao động hấp dẫn hoặc rất
hấp dẫn tại hầu hết các quốc gia. Công ty nhận được hơn 400 đơn xin việc mỗi
ngày cho các vị trí tuyển dụng trên toàn cầu.
20_Khoảng 1/3 nhân viên làm việc về nghiên cứu và phát triển
Năm 2002, Nokia đầu tư tổng cộng 3 tỷ euro vào nghiên cứu và phát triển,
chiếm 10,2% doanh số bán ròng. Đến cuối năm, Nokia có các cơ sở nghiên
cứu và phát triển tại 14 quốc gia và khoảng 19.500 nhân viên làm việc trên lĩnh
vực nghiên cứu và phát triển, chiếm 38% lực lượng lao động. Trong số 19.500
nhân viên nghiên cứu và phát triển này, 1.150 người làm việc tại đơn vị nghiên
cứu và phát triển của tập đoàn là Nokia Research Center.
01_Nokia đã ra đời cách đây 138 năm
Nguồn gốc của Nokia bắt đầu vào năm 1865 khi người kỹ sư mỏ Fredrik
Idestam thành lập một nhà máy bột gỗ trên bờ sông Tammerkoski tại Tampere
thuộc miền Tây Nam Phần Lan. Trong suốt 138 năm thành lập và phát triển,
Nokia từ một hãng sản xuất giấy đã trở thành một tổng công ty cung ứng nhiều
sản phẩm công nghiệp và hàng tiêu dùng, và hiện nay là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu trên thế giới về truyền thông di động.
02_Cái tên Nokia có nghĩa là một loài vật, một nơi chốn và một dân tộc
Cái tên Nokia bắt nguồn từ một từ cổ "nois" trong tiếng Phần Lan nói đến loài
chồn đen nhỏ zibeline, tương tự như loài chồn đen mactet cổ xưa, sống trên bờ
sông Nokia. Là một tên nơi chốn, ban đầu Nokia chỉ có nghĩa là thái ấp Nokia.
Sau đó, từ này cũng được dùng để chỉ những người dân Nokia ở giáo xứ
Pirkkala.
Khi công ty Nokia được thành lập năm 1865, người ta bắt đầu dùng cái tên
Nokia một cách thông dụng hơn để mô tả toàn bộ cộng đồng công nghiệp đã
trỗi dậy. Tên của thị trấn Pohjois-Pirkkala, được thành lập năm 1937, sau đó
một năm đã được đổi thành thị trấn Nokia để công nhận cơ sở công nghiệp và
nhà sử dụng lao động lớn nhất trong vùng này. Năm 1977, thị trấn trở thành
thành phố Nokia.
Huy hiệu của thành phố Nokia thể hiện hình ảnh một con chồn đen mactet cổ
xưa đang lội ngược dòng một con suối màu xanh.
Tuy Nokia đã bán đi tất cả các ngành sản xuất giấy, năng lượng và cao su ban
đầu của mình nhưng những doanh nghiệp này vẫn còn tồn tại nhiều tại thành
phố Nokia. Nokian Tyres, công ty phát triển và sản xuất lốp xe hơi và xe đạp
dùng trong mùa hč và mùa đông cũng như lốp xe trọng tải nặng, là nhà sử dụng
lao động lớn nhất tại thành phố, tuyển dụng hơn 1300 người.
03_ Nokia được điều hành bởi Hội đồng quản trị tập đoàn do chủ tịch HĐQT &
Tổng Giám Đốc đứng đầuChủ tịch HĐQT & Tổng Giám Đốc Nokia là Jorma Ollila, 52 tuổi (gia nhập
Nokia năm 1985) và Chủ tịch công ty là Pekka Ala-Pietil, 46 tuổi (gia nhập
Nokia năm 1984)
Hội đồng quản trị Tập đoàn (www.nokia.com)
Tên
Chức vụ
Jorma Ollila Chủ tịch HĐQT & Tổng Giám Đốc
Pekka Ala-Pietil Chủ tịch Nokia
Matti Alahuhta Chủ tịch NMP
Sari Baldauf Chủ tịch NET
JT Bergqvist Phó Chủ tịch chấp hành, NET, IP Mobility Network
Olli-Pekka Kallasvuo Phó Chủ tịch chấp hành, Giám đốc Tài chính Nokia
Pertti Korhonen Phó Chủ tịch chấp hành, Nokia Mobile Software
Yrjư Neuvo (Phó Chủ tịch chấp hành, Giám đốc Thương mại NMP
Veli Sundbck Phó Chủ tịch chấp hànhNokia
Anssi Vanjoki Phó Chủ tịch chấp hành NMP
Hội đồng quản trị Tập đoàn mở rộng
Tên
Chức vụ
Lauri Kivinen Phó Chủ tịch Cao cấp, Corporate Communications, Nokia
Mikko Kosonen Phó Chủ tịch Cao cấp, Strategy & Business Infrastructure,
Nokia
Juhani Kuusi Phó Chủ tịch Cao cấp, Giám đốc NRC
Hallstein Moerk Phó Chủ tịch Cao cấp, Group Human Resources, Nokia
Maija Torkko Phó Chủ tịch Cao cấp, Corporate Controller, Nokia
Ursula Ranin Phó Chủ tịch, General Counsel Nokia, thư ký Hội đồng quản trị
04_Nokia có một mục đích chiến lược hiện đại
Mục đích chiến lược của chúng tôi, với tư cách là một nhãn hiệu được tin
tưởng, là tạo ra công nghệ thông tin thể hiện cá tính cho phép mọi người tạo
kiểu dáng cho thế giới di động riêng của họ.
05_Nokia được tổ chức thành 3 doanh nghiệp chính
Nokia bao gồm hai tập đoàn kinh doanh: Nokia Mobile Phones và Nokia
Networks. Ngoài ra, công ty còn có đơn vị Nokia Venture Organization riêng
biệt và đơn vị nghiên cứu Nokia Research Center.
* Nokia Mobile Phones là nhà sản xuất điện thoại di động lớn nhất thế giới. Với
danh mục sản phẩm toàn diện bao gồm mọi phân khúc thị trường tiêu dùng và
các loại sản phẩm cầm tay, Nokia ở vào một vị thế mạnh để dẫn dắt sự phát
triển của ngành dựa trên tầm nhìn của công ty về một thế giới trong đó truyền
thông cá nhân chiếm phần ngày càng lớn trên các thiết bị vô tuyến cá nhân đầu
cuối như điện thoại di động.
* Nokia Networks là một nhà cung cấp hàng đầu cơ sở hạ tầng mạng di động,
băng thông rộng và IP và các dịch vụ có liên quan. Chúng tôi đặt mục tiêu trở
thành công ty hàng đầu về lői di động IP, truy cập vô tuyến và băng thông rộng
dành cho các nhà điều hành mạng và nhà cung cấp dịch vụ. Nokia Networks
cũng tìm cách phát huy tiềm năng của các ứng dụng đa phương tiện di động và
Internet nhằm đạt được và duy trì ở mức cao những công việc kinh doanh giá trị
gia tăng với các nhà điều hành mạng và nhà cung cấp dịch vụ và trở thành một
đối tác được ưa chuộng của các nhà điều hành lớn.
* Nokia Venture Organization có chức năng nhận diện và phát triển những ý
tưởng kinh doanh mới ngoài mối quan tâm chính hiện nay của Nokia và góp
phần phát triển và đổi mới những công việc kinh doanh then chốt hiện nay của
chúng tôi. Bộ phận này bao gồm hai doanh nghiệp là Nokia Internet
Communications cung cấp những giải pháp an toàn IP và mạng cá nhân ảo
(VPN) hàng đầu thế giới cho mạng điện thoại của các doanh nghiệp và những
nhà cung cấp dịch vụ; và Nokia Home Communications thiết kế và sản xuất
những giải pháp truyền thông kỹ thuật số cho môi trường tại nhà. Nokia
Ventures Organization cũng đầu tư vào Nokia Venture Partners, một công ty
vốn rủi ro độc lập chuyên đầu tư vào những doanh nghiệp mới khởi đầu liên
quan đến IP và di động.
* Nokia Research Center tạo ra khả năng cạnh tranh và đổi mới công nghệ của
Nokia trong những lãnh vực công nghệ thiết yếu cho sự thành công của công ty
trong tương lai. Có quan hệ mật thiết với tất cả các đơn vị kinh doanh của
Nokia, trung tâm nghiên cứu này hỗ trợ những doanh nghiệp then chốt của
Nokia bằng cách phát triển những khái niệm, công nghệ và ứng dụng mới.
Ngoài việc tập trung phát triển sản phẩm hiện tại, trung tâm nghiên cứu còn đẩy
mạnh phát triển những công nghệ mang tính đột phá và cũng đóng vai trò một
vườn ươm cho những công việc kinh doanh mạo hiểm theo định hướng công
nghệ mới với ý tưởng kinh doanh rő ràng. Cho đến ngày 31 tháng 12 năm
2002, Nokia tuyển dụng 19.579 người trong các trung tâm nghiên cứu và phát
triển tại 14 quốc gia, chiếm khoảng 38% lực lượng lao động.
06_Mỹ và Anh là những thị trường lớn nhất của Nokia
Năm 2002, 10 thị trường lớn nhất của Nokia là Mỹ, Anh, Trung Quốc, Đức, Ý,
Pháp, Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Thái Lan, Braxin và Ba Lan.
Tính theo khu vực thì châu Âu chiếm 54% doanh số bán ròng của Nokia, châu Á
– Thái Bình Dương chiếm 24% và châu Mỹ 22%.
07_ Nokia có cơ sở sản xuất tại chín quốc gia
Cuối năm 2002, Nokia có 17 cơ sở sản xuất hoạt động tại Braxin, Trung Quốc,
Phần Lan, Đức, Hungary, Mêhicô, Hàn Quốc, Anh và Mỹ.
08_Doanh số điện thoại di động Nokia đạt mức kỷ lục năm 2002
Năm 2002, Nokia bán 152 triệu điện thoại di động, đây là một mức kỷ lục,
nhanh hơn mức tăng trưởng của thị trường là 9%, so với năm 2001. Thị phần
toàn cầu của công ty trong cả năm về điện thoại cầm tay vào khoảng 39%.
09_Nokia có hơn 2 triệu cổ đông cá nhân
Nokia có cả các cổ đông cá nhân lẫn cổ đông là các tổ chức. Cuối năm 2002,
Nokia có hơn 2 triệu cổ đông cá nhân, trong đó khoảng phân nửa sống tại Mỹ
và nửa còn lại tại các quốc gia châu Âu. Khoảng 9,1% cổ phiếu do cổ đông
Phần Lan sở hữu.
Ngày 31/12/2002, tổng số cổ phiếu khoảng 4,8 tỷ và vốn cổ phần của Nokia
Corporation khoảng 288 triệu euro. Số lượng cổ đông đăng ký là 129.508
(những cổ đông nắm giữ cổ phiếu Nokia theo sở hữu chung được tính như một
cổ đông).
Ba cổ đông đăng ký lớn nhất (không kể những cổ phiếu dành cho các chức vụ
lãnh đạo) năm 2002 là
* Svenska Litteratursllskapet i Finland rf (sở hữu 0,43% cổ phiếu)
* Juselius Sigrid stiftelse (0,35%)
* UPM Kymmene Corporation (0,24%)
10_Cổ phiếu của Nokia được giao dịch tại sáu thị trường chứng khoán
Cổ phiếu của Nokia được niêm yết tại sáu thị trường chứng khoán: Helsinki (từ
năm 1915), Stockholm (từ năm 1983), London (từ năm 1987), Paris (từ năm
1988), Frankfurt (từ năm 1988) và New York (từ năm 1994).
Hình: Là thành viên sáng lập thị trường chứng khoán Helsinki năm 1915, Nokia
là công ty lâu đời nhất được niêm yết với cùng một tên gọi trên thị trường
chứng khoán này.
Trong hình là cổ phiếu số 1 của Nokia Company phát hành ngày 31/12/1886.
11_Những điểm nổi bật về tài chính của Nokia trong năm 2002
Năm 2002, doanh số bán ròng của Nokia đạt 30 tỷ euro (giảm 4% so với năm
trước), thu nhập từ các hoạt động kinh doanh của công ty là 4,78 tỷ euro (tăng
42% so với năm trước) và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (đã điều chỉnh sau khi hạ
bớt giá cổ phiếu) là 0,71 euro (năm 2001 là 0,48 euro).
Trên thị trường điện thoại cầm tay năm 2002, Nokia gia tăng thị phần của mình
trong năm thứ năm liên tiếp, đạt mức khoảng 38%.
12_Nokia có một Phong cách Nokia (Nokia Way) đặc biệt dựa trên bốn giá trị
then chốt
Nokia Way được xây dựng trên bốn giá trị then chốt của Nokia:
1. Sự hài lòng của khách hàng - Chúng tôi tôn trọng và chăm lo cho khách hàng,
làm việc với họ trên tinh thần hợp tác để thỏa mãn nhu cầu của họ và mang lại
cho họ giá trị dịch vụ tốt nhất có thể được.
2. Tôn trọng cá nhân - Chúng tôi xem con người như những cá nhân cho dù họ
là nhân viên, khách hàng hay đối tác kinh doanh. Điều này có nghĩa là sự tin
tưởng, cởi mở, sự công bằng và tiếp nhận, ngay cả sự hoan nghênh tính đa
dạng – là những điều hiển nhiên.
3. Thành tựu - Chúng tôi đã đạt được các kết quả kinh doanh này vì các nhân
viên Nokia quen thuộc với những mục tiêu riêng được xác định rő ràng cũng
như những mục tiêu của toàn công ty. Vị trí dẫn đầu ngành của chúng tôi bắt
nguồn từ lòng cam đảm, tính sáng tạo và mong muốn học hỏi không ngừng của
từng cá nhân.
4. Học hỏi không ngừng cho phép mọi người tại Nokia luôn tự mình phát triển
và tìm ra những phương pháp nâng cao năng lực hoạt động của mình. Và
những gì đúng với từng cá nhân thì cũng đúng với toàn bộ công ty. Chúng tôi
nhận thức rő những cạm bẫy của sự tự mãn và cam kết giữ cho tâm trí của
mình cởi mở và học hỏi những tiến bộ mới – ở bất cứ nơi đâu.
Muốn biết thêm thông tin, xin xem The Nokia Values in Brief
13_Nokia có một chính sách chính thức về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nghĩa là chứng tỏ thái độ có trách nhiệm
trong nhiều vấn đề – có thể nêu một vài vấn đề như trách nhiệm kinh tế, suy nghĩ
về vòng đời, đạo đức của mạng lưới cung cấp, các mối quan hệ với nhân viên
và quan hệ với cộng đồng. Trách nhiệm doanh nghiệp là một phương pháp
quan trọng quản lý các rủi ro và xây dựng uy tín, góp phần làm cho Nokia trở
thành một trong những công ty được trọng vọng nhất trên thế giới.
Trách nhiệm của doanh nghiệp là trách nhiệm của từng nhân viên vì mỗi người
đều có một ảnh hưởng nào đó đối với trách nhiệm của công ty và được các cổ
đông xem như một phần trong công việc hàng ngày của nhân viên. Bản thân các
nhân viên cũng là một nhóm cổ đông quan trọng, do vậy Nokia khuyến khích
nhân viên đóng góp ý kiến về những gì họ mong đợi từ công ty.
Muốn biết thêm thông tin, xin vào trang chủ Corporate Social Responsibility
14_Nokia tiến hành một cuộc thăm dò ý kiến nhân viên hàng năm mang tên
Listening to You
Mỗi năm, Nokia tiến hành một cuộc thăm dò ý kiến nhân viên mang tên
Listening to You để cho mọi người tại Nokia có cơ hội nêu lên ý kiến của mình
về việc tập đoàn đã hoàn thành tốt những giá trị doanh nghiệp và những mục
tiêu chung khác đến mức nào.
Cuộc thăm dò ý kiến này đã được tiến hành tại Nokia từ năm 1994. Vì cuộc
thăm dò này được tiến hành trong toàn công ty vào cùng một thời điểm và với
những câu hỏi giống nhau nên nó phản ánh đầy đủ những ý kiến trên khắp thế
giới. Nó cũng tạo cơ hội so sánh những kết quả thăm dò với các chuẩn mực
bên ngoài từ những công ty hoạt động hiệu quả nhất trên khắp thế giới.
Muốn biết thêm thông tin, xin xem trang chủ Listening to You
Investing in People (Đầu tư vào con người) là quy trình quản lý năng lực hoạt
động của Nokia
15_Investing in People (IIP) là quy trình quản lý năng lực hoạt động của Nokia,
hỗ trợ việc thực hiện chiến lược và những giá trị Nokia. IIP là kênh chủ yếu để
tạo ra tinh thần hợp tác giữa nhân viên và công ty. Mục đích là để cho cả hai
phía hiểu được những mục tiêu cá nhân và các năng lực cần thiết để đạt được
các mục tiêu này, sau cùng là để bảo đảm đạt được những mục tiêu kinh doanh
của Nokia và cho phép mọi nhân viên có cơ hội phát huy tối đa tiềm năng của
họ.
IIP liên kết với Performance Evaluation (Đánh giá năng lực hoạt động) nhằm
phát huy tối đa năng lực hoạt động của cá nhân và doanh nghiệp và tạo ra một
hệ thống chuẩn và cởi mở hơn. Việc đánh giá thành tích hoạt động hàng năm
nên dựa trên tất cả những cuộc thảo luận về IIP được thực hiện trong năm
dương lịch trước đó. Các nhận xét của giám đốc và các ý kiến phản hồi của
giám đốc ma trận/dự án cũng nên được xem xét.
Quy trình này dùng để:
* Hỗ trợ các giám đốc trong việc quản lý, huấn luyện và hỗ trợ hoạt động của
nhân viên
* Quyết định mức độ tăng lương cơ bản
* Đề nghị thưởng quyền chọn mua cổ phiếu trong tương lai
* Bổ sung tính cởi mở và toàn vẹn vào việc quản lý năng lực hoạt động
* Nhận diện những cá nhân có năng lực hoạt động thấp hơn tiêu chuẩn kỳ vọng
và chuẩn bị kế hoạch chấn chỉnh.
Muốn đọc thêm? Hãy vào trang chủ Investing in People
16_Khen thưởng dựa trên năng lực hoạt động
Triết lý trả lương của Nokia là đưa ra những phần thưởng mang tính cạnh tranh
trên thị trường cho các nhân viên trên khắp thế giới thông qua một cơ cấu linh
động hướng đến những môi trường làm việc và kinh doanh đa dạng và thay đổi
liên tục.
Những thành phần then chốt của việc trao các phần thưởng mang tính cạnh
tranh trên thị trường là:
* Bồi thường toàn bộ
* Trả lương theo mức phổ biến trên thị trường
* Trả lương cho thành tích hoạt động
* Xem xét lại năng lực hoạt động và mức lương hàng năm
Muốn biết thêm chi tiết, hãy xem Compensation and Benefits
17_Nokia được trọng vọng với tư cách là một công ty và một nhãn hiệu
Nokia xếp thứ 29 trong danh sách các công ty được trọng vọng nhất thế giới
trong một cuộc thăm dò do tờ Financial Times và hãng
PriceWaterhouseCoopers tiến hành năm 2002. Trong cuộc thăm dò này, Jorma
Ollila đứng thứ 20 trong danh sách những nhà lãnh đạo doanh nghiệp đáng kính
nhất trên thế giới. Trong một nghiên cứu do tờ Reader's Digest thực hiện năm
2002 về sự ưa chuộng nhãn hiệu trong số các loại sản phẩm tại châu Âu, Nokia
chiến thắng hoàn toàn tại 18 quốc gia được khảo sát trong năm thứ hai liên
tiếp.
Nhãn hiệu Nokia đã trở thành một trong những nhãn hiệu có giá trị nhất trên thế
giới. Trong năm 2002, Nokia được Interbrand, công ty phân tích nhãn hiệu hàng
đầu, xếp hạng nhãn hiệu giá trị nhất châu Âu và thứ bảy trên thế giới. Trong một
nghiên cứu do Research International tiến hành năm 2000, hơn 50% dân số tuổi
từ 18 đến 75 trên ba châu lục tự động nhận biết Nokia.
Cái tên Nokia – được sử dụng từ năm 1865 – được bảo vệ tại hơn 140 quốc
gia. Khẩu hiệu Connecting People (Liên kết mọi người) được đưa vào sử dụng
năm 1993.
Hình: Ngoài tên và nhãn hiệu, Nokia còn có nhiều thương hiệu được đăng ký
cho các sản phẩm và giải pháp khác nhau. Một thương hiệu đặc biệt là giai
điệu Nokia, một nhạc chuông dựa trên điệu valse Tây Ban Nha ra đời cách đây
100 năm là Gran Vals, do nhà soạn nhạc Francisco Tarrega (1852-1909) sáng
tác. Giai điệu Nokia được chấp nhận là một thương hiệu bởi các cơ quan đăng
ký thương hiệu của cộng đồng châu Âu, Mỹ và Phần Lan vào năm 1999-2000.
Hãy lắng nghe một khúc nhạc mẫu của bản Gran Vals gốc của Francisco
Tarrega (180kb). Nếu không nghe được? Hãy thử phiên bản kia (1,3M).
18_Nokia có khoảng 52.000 nhân viên đến từ 119 quốc gia
Cuối năm 2002, Nokia có khoảng 52.000 nhân viên trên khắp thế giới tại 54
quốc gia. Ba quốc gia hàng đầu về nhân sự là
* Phần Lan (22.535)
* Mỹ (7.298) và
* Trung Quốc (5.202)
Nokia Mobile Phones tuyển dụng 49% nhân sự, Nokia Networks 36%, Nokia
Ventures Organization 4% và các nhân viên làm việc chung của tập đoàn
(Common Group Functions) là 11%. Tuổi trung bình của nhân viên là 34 và 15%
đã làm việc cho công ty chưa đến hai năm.
Các nhân viên Nokia đến từ 119 quốc gia và nói 90 thứ tiếng khác nhau.
19_Mỗi ngày có khoảng 400 người muốn gia nhập Nokia
Nokia tuyển dụng khoảng 5.000 nhân viên mới trong năm 2002. Theo các cuộc
thăm dò, Nokia được xem như một nhà tuyển dụng lao động hấp dẫn hoặc rất
hấp dẫn tại hầu hết các quốc gia. Công ty nhận được hơn 400 đơn xin việc mỗi
ngày cho các vị trí tuyển dụng trên toàn cầu.
20_Khoảng 1/3 nhân viên làm việc về nghiên cứu và phát triển
Năm 2002, Nokia đầu tư tổng cộng 3 tỷ euro vào nghiên cứu và phát triển,
chiếm 10,2% doanh số bán ròng. Đến cuối năm, Nokia có các cơ sở nghiên
cứu và phát triển tại 14 quốc gia và khoảng 19.500 nhân viên làm việc trên lĩnh
vực nghiên cứu và phát triển, chiếm 38% lực lượng lao động. Trong số 19.500
nhân viên nghiên cứu và phát triển này, 1.150 người làm việc tại đơn vị nghiên
cứu và phát triển của tập đoàn là Nokia Research Center.
Title: Hồi âm: 10 điều bạn chưa biết về Nokia
Post by: Loằng ngoằng on 09/10/06, 16:18
Post by: Loằng ngoằng on 09/10/06, 16:18
Quote from: saos@ngmo on 30/08/06, 08:54
10. Nguồn gốc tên gọi
Tên gọi thị thị trấn của Nokia bắt nguồn từ tên của một con sông chảy qua thị trấn. Con sông đó có tên là Nokianvirta – là tên của một loài chồn nhỏ.
Trang Dung (Newslaunchs.com)
BỐI RỐI QUÁ
Quote from: NTA1303 on 09/10/06, 11:37
Thêm 20 điều bạn muốn biết về Nokia ;D
02_Cái tên Nokia có nghĩa là một loài vật, một nơi chốn và một dân tộc
Cái tên Nokia bắt nguồn từ một từ cổ "nois" trong tiếng Phần Lan nói đến loài
chồn đen nhỏ zibeline, tương tự như loài chồn đen mactet cổ xưa, sống trên bờ
sông Nokia. Là một tên nơi chốn, ban đầu Nokia chỉ có nghĩa là thái ấp Nokia.
Sau đó, từ này cũng được dùng để chỉ những người dân Nokia ở giáo xứ
Pirkkala.
Khi công ty Nokia được thành lập năm 1865, người ta bắt đầu dùng cái tên
Nokia một cách thông dụng hơn để mô tả toàn bộ cộng đồng công nghiệp đã
trỗi dậy. Tên của thị trấn Pohjois-Pirkkala, được thành lập năm 1937, sau đó
một năm đã được đổi thành thị trấn Nokia để công nhận cơ sở công nghiệp và
nhà sử dụng lao động lớn nhất trong vùng này. Năm 1977, thị trấn trở thành
thành phố Nokia.
Huy hiệu của thành phố Nokia thể hiện hình ảnh một con chồn đen mactet cổ
xưa đang lội ngược dòng một con suối màu xanh.
Tuy Nokia đã bán đi tất cả các ngành sản xuất giấy, năng lượng và cao su ban
đầu của mình nhưng những doanh nghiệp này vẫn còn tồn tại nhiều tại thành
phố Nokia. Nokian Tyres, công ty phát triển và sản xuất lốp xe hơi và xe đạp
dùng trong mùa hč và mùa đông cũng như lốp xe trọng tải nặng, là nhà sử dụng
lao động lớn nhất tại thành phố, tuyển dụng hơn 1300 người.
Title: Hồi âm: 10 điều bạn chưa biết về Nokia
Post by: n_t_anh_1303 on 11/10/06, 10:51
Post by: n_t_anh_1303 on 11/10/06, 10:51
Xin bà con xem xét lại tin này.
Có vẻ có sự đối trọi của 2 tin này rồi.
Nhưng mình đảm bảo là tin của mình là hoàn toàn chính xác 100% đó.
Ko tin thì mọi người cứ đi tìm hiểu rồi xẽ bít. ;D
Có vẻ có sự đối trọi của 2 tin này rồi.
Nhưng mình đảm bảo là tin của mình là hoàn toàn chính xác 100% đó.
Ko tin thì mọi người cứ đi tìm hiểu rồi xẽ bít. ;D
(http://img218.imageshack.us/img218/2397/imagesge0.jpg) (http://imageshack.us)